Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST ngày 29/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST ngày 29/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 44/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lê Thị Tuyết T và anh Nguyễn Văn T1 tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2003, nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2025, giữa vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn nguyên nhân chủ yếu về điều kiện kinh tế gia đình dẫn đến anh, chị bất đồng ý kiến, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung từ đó cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc và anh chị đã sống ly thân cho đến nay. Nay cả anh chị đều yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh, chị ly hôn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 3 – CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 44/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29 7 2025
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Lâm Hoài Ân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Giang.
2. Ông Đào Việt Khái.
- Thư phiên toà: Ông Châu Sơn Ca Thư Toà án nhân dân khu
vực 3 - Cà Mau.
Ngày 29 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 3 Mau
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 08/2025/TLST -
HNGĐ ngày 07/7/2025 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
05/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Thị Tuyết T, sinh năm 1985; Địa chỉ: Ấp Mỹ B,
Phú T, tỉnh Cà Mau (có mặt).
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T1, sinh năm 1985; Địa chỉ: Ấp Mỹ B, Phú
T, tỉnh Cà Mau (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Chị Thị Tuyết T anh Nguyễn Văn T1 tnguyện chung sống với nhau
vào năm 2003, nhưng không đăng kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống
rất hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2025, giữa vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn
nguyên nhân chủ yếu về điều kiện kinh tế gia đình dẫn đến anh, chị bất đồng ý
kiến, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung từ đó cuộc sống vợ chồng không
hạnh phúc và anh chị đã sống ly thân cho đến nay. Nay cả anh chị đều yêu cầu Tòa
án giải quyết cho anh, chị ly hôn.
Về con chung là Nguyễn Ngọc Hân, sinh ngày 10/02/2004 và Nguyễn
Hoàng Lộc, sinh ngày 08/5/2006. Hiện các con đã trưởng thành, tự nuôi sống bản
thân được nên khi ly hôn, anh chị không đặt ra yêu cầu gì về con.
Về tài sản chung, chị Thị Tuyết T anh Nguyễn Văn T1 tự thỏa thuận,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung, chị Lê Thị Tuyết Tanh Nguyễn Văn T1 khai không có.
2
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về hôn nhân, nguyên đơn bị đơn chung sống với nhau từ năm 2003
đến nay tuy đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng kết hôn theo luật định nên
căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật
hôn nhân gia đình thì việc kết hôn trên không được đăng theo quy định
không có giá trị pháp lý. Xét mâu thuẫn thực tế được các đương sự thừa nhận là
thật và cũng chính từ mâu thuẫn nêu trên, các đương sự không còn quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ lẫn nhau nên cùng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, do
quan hệ hôn nhân giữa các đương sự vi phạm về mặt hình thức nên quan hệ hôn
nhân trên không được pháp luật công nhận vợ chồng. Do đó, yêu cầu của
nguyên đơn được chấp nhận.
[2] Về con chung Nguyễn Ngọc Hân, sinh ngày 10/02/2004 Nguyễn
Hoàng Lộc, sinh ngày 08/5/2006. Hiện các con đã trưởng thành, tự nuôi sống bản
thân được nên khi ly hôn, các đương sự không đặt ra yêu cầu về con. vậy,
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Về tài sản chung, các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về nợ chung, các đương s khai không nên Hội đồng xét xử không
đặt ra xem xét, giải quyết.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình, nguyên đơn phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 9, 14 và Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ các Điều 144, 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về hôn nhân, không công nhận vợ chồng giữa chị Thị Tuyết T anh
Nguyễn Văn T.
- Về con chung Nguyễn Ngọc Hân, sinh ngày 10/02/2004 Nguyễn
Hoàng Lộc, sinh ngày 08/5/2006. Hiện các con đã trưởng thành, tự nuôi sống bản
thân được nên chị Lê Thị Tuyết T anh Nguyễn Văn T1 không yêu cầu gì về con
nên không xem xét.
- Về tài sản chung, chị Lê Thị Tuyết Tanh Nguyễn Văn T1 tự thỏa thuận,
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
- Về nchung, chị Thị Tuyết T anh Nguyễn Văn T1 khai không có,
nên không đặt ra xem xét.
3
- Án phí dân sự thẩm về hôn nhân gia đình, chị Thị Tuyết T phải chịu
số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Ngày 07/7/2025, chị T đã nộp tiền tạm
ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai số 0000344 được đối trừ, chuyển thu sung
quỹ Nhà nước.
Các đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Viện kiểm sát cùng cấp; (Đã ký)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lâm Hoài Ân
Tải về
Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất