Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CHẤP NHẬN YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BỐ TRẠCH
TỈNH QUẢNG BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 15/2025/HNGĐ -ST
Ngày: 09 - 5 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp
về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Phú Quảng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Xuân Thịnh.
2. Bà Nguyễn Thị Hải.
- Tphiên tòa: Trương Thị Hiền - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch tham gia phiên tòa: Ông Phạm
Quý Hùng Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình xét xthẩm công khai vụ án Hôn nhân Gia đình thụ số 117/2024/TLST -
HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 17/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2025 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T, sinh năm 1995; nơi cư trú: Thôn N, xã N, huyện
B, tỉnh Quảng Bình; có mặt.
2. Bị đơn: Anh Phạm Phương S, sinh năm 1992; nơi cư trú: Thôn N, xã N, huyện
B, tỉnh Quảng Bình; có đơn xin giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 27 tháng 12 năm 2024, quá trình giải quyết vụ án tại phiên
toà nguyên đơn chị Phạm Thị T trình bày:
Chị Phạm Thị T anh Phạm Phương S tự nguyện tìm hiểu nhau, được gia đình hai
bên đồng ý đăng kết hôn ngày 04 tháng 7 năm 2019 tại Ủy ban nhân dân N,
huyện B, tỉnh Quảng Bình. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời
2
gian đầu, thời gian sau thì phát sinh mâu thuẫn, không tìm được tiếng nói chung, bất đồng
quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng đã nhiều lần cố gắng hòa giải đoàn tụ để cùng nhau
nuôi dạy con cái nhưng không có kết quả. Hiện tại vợ chồng không còn sống chung nhà,
mâu thuẩn ngày càng trầm trọng, không thể khắc phục, không còn cách nào để hàn gắn
để xây dựng hạnh phúc gia đình, nay tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được nên chị Phạm Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với
anh Phạm Phương S.
2. Về con chung: Quá trình chung sống vchồng hai con chung tên Phạm Thiện
N, sinh ngày 17/5/2020 Phạm Ngọc Thanh N, sinh ngày 22/4/2023. Khi ly hôn chị T
yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục hai con chung, chị T không yêu
cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 25/02/2025 qtrình giải quyết vụ án bị đơn Phạm Phương
S trình bày:
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh S thống nhất với phần trình bày của chị T về thời gian
tìm hiểu, kết hôn thời gian chung sống. Sau khi kết hôn vchồng sống hạnh phúc được
một thời gian đến cuối năm 2020 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẩn do cuộc sống vợ chồng
không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống cũng như không tìm được tiếng nói chung.
Tuy nhiên trước yêu cầu xin ly hôn của chị T thì anh S không đồng ý anh S vẫn còn
yêu thương vợ muốn vợ chồng đoàn tụ để xây dựng hạnh phúc gia đình cùng nuôi dạy
con cái.
2. Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có hai con chung tên Phạm Thiện
N, sinh ngày 17/5/2020 Phạm Ngọc Thanh N, sinh ngày 22/4/2023. Do anh S không
đồng ý ly hôn nên vấn đề con cái không đặt ra giải quyết.
3. Về tài sản chung nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phát biểu tại phiên tòa:
- Về thủ tục tố tụng: Kể từ khi thụ giải quyết vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa các đương sự
đã thực hiện đúng các quy định về trình tự thủ tục tố tụng giải quyết vụ án theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào nội dung các hợp đồng các bên tham gia
kết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì việc xác định mối quan hệ tranh chấp đúng
quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bố
Trạch.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử:
3
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự;
Căn cứ Điều 51, 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Điều 84 của
Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị T về việc ly hôn, tranh chấp
về nuôi con.
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị T được ly hôn với anh Phạm Phương S.
[2] Về con chung: Giao hai con chung tên Phạm Thiện Nhân, sinh ngày 17/5/2020
Phạm Ngọc Thanh Nhàn, sinh ngày 22/4/2023 cho chPhạm Thị T được trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi trưởng thành hoặc khi quyết định khác thay thế.
Chị Phạm Thị T anh Phạm Phương S đều quyền nghĩa vụ đối với con chung,
không ai được ngăn cản quyền thăm nom và chăm sóc con chung.
Khi cần thiết một trong hai bênquyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con
hoặc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định.
[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con và cam
kết đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, nên không xem xét.
[4] Về tài sản chung nợ chung: Chị Phạm Thị T anh Phạm Phương S không
yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí sơ thẩm:
Chị Phạm Thị T phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn,
được khấu trừ vào số tiền đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số BLTU/23
số 0002761 ngày 19/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình.
Đồng thời đề nghị tuyên quyền kháng cáo đối với các đương sự theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Tòa án nhận định:
[I] Về tố tụng:
[1] Chị Phạm Thị T đơn yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con với anh Phạm
Phương S. Anh S là bị đơn cư trú tại thôn N, xã N, huyện B, tỉnh Quảng Bình nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình theo
4
quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa, anh Phạm Phương S có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt,
Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
[II] Về nội dung vụ án:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị T anh Phạm Phương S tự nguyện tìm
hiểu, được gia đình hai bên đồng ý và có đăng ký kết hôn ngày 04 tháng 7 năm 2019 tại
Ủy ban nhân dân xã Nhân Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đây là hôn nhân hợp
pháp.
Chị Phạm Thị T cho rằng sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời
gian ngắn, đến thời gian gần đây thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẩn, cuộc sống vợ
chồng không hợp nhau do bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung về tất cả
các vấn đề trong cuộc sống. Hiện nay vợ chồng không còn sống chung nhà và không
biện pháp để hàn gắn tình cảm nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Anh S thống nhất
quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn nhưng không lớn, hiện nay anh
vẫn muốn vợ chồng đoàn tụ với nhau để xây dựng hạnh phúc gia đình và cùng nuôi dạy
con cái nên không đồng ý ly hôn với chị T. Xét quan hhôn nhân phải được xây dựng
trên sở tình yêu thương, trách nhiệm, nghĩa vụ, sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau.
Mặc dù anh S nguyện vọng mong muốn chị T quay về chung sống để xây dựng hạnh
phúc gia đình, tuy nhiên anh S không có biện pháp để khắc phục mâu thuẩn, níu kéo hôn
nhân còn chị T kiên quyết ly hôn anh S, chứng tỏ chT đã không còn tình cảm với anh S,
các bên không m ra được tiếng nói chung, anh S cũng không biện pháp khắc phục,
không ai còn quan tâm đến ai, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được, giữa hai người không có biện pháp đhàn gắn tình cảm, hơn nữa thực tế
chị T, anh S không còn sống chung với nhau nên chị T yêu cầu ly hôn với anh S là có cơ
sở, cần được chấp nhận theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình năm
2014.
[2] Về con chung: Qtrình chung sống chị T anh S có hai con chung tên Phạm
Thiện N, sinh ngày 17/5/2020 và Phạm Ngọc Thanh N, sinh ngày 22/4/2023. Khi ly hôn
chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục hai con chung. Hội đồng
xét xử xét thấy cháu Nhân cháu Nhàn hiện nay còn nhỏ đang sống với chị T, đ
tránh gây xáo trộn về tâm lý đảm bảo quyền lợi về vật chất, tinh thần của người chưa
thành niên. Hội đồng xét xử xét thấy nên tiếp tục giao các cháu Phạm Thiện N Phạm
Ngọc Thanh N cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con các trưởng thành hoặc đến
khi có quyết định khác thay thế đúng quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân
Gia đình.
[3] Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Phạm Thị T không yêu cầu anh S cấp
dưỡng cam kết đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, hiện nay chT
công việc ổn định, thu nhập đủ để T trải cuộc sống, ý kiến của chị T hoàn toàn tự
5
nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội, nên Hội đồng xét
xử không đề cập giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Phạm Thị T và anh Phạm Phương S không
yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí sơ thẩm:
Chị Phạm Thị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
[6] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hoàn toàn phù hợp, căn cứ nên cần được chấp
nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 228, Điều 266, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Điều 84 của
Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị T về việc ly hôn, tranh chấp
về nuôi con.
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị T được ly hôn với anh Phạm Phương S.
[2] Về con chung: Giao hai con chung tên Phạm Thiện N, sinh ngày 17/5/2020
Phạm Ngọc Thanh N, sinh ngày 22/4/2023 cho chị Phạm Thị T được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi trưởng thành hoặc khi có quyết định khác thay thế.
Chị Phạm Thị T anh Phạm Phương S đều quyền nghĩa vụ đối với con chung,
không ai được ngăn cản quyền thăm nom và chăm sóc con chung.
Khi cần thiết một trong hai bênquyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con
hoặc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định.
[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con và cam
kết đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.
[4] Về tài sản chung nợ chung: Chị Phạm Thị T anh Phạm Phương S không
yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí sơ thẩm:
6
Chị Phạm Thị T phải chịu số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn,
được khấu trừ vào số tiền đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số BLTU/23
số 0002761 ngày 19/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình.
[6] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án (09/5/2025). Bị đơn vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử theo trình tự phúc
thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- VKSND huyện Bố Trạch;
- Chi cục THADS huyện Bố Trạch;
- UBND Nhân Trạch, huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình (số 47/2019);
- Các đương sự;
- Lưu: VP, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Phú Quảng
7
8
9
10
11
12
13
14
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất