Bản án số 309/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 309/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 309/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 309/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Được-Thừa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 309/2025/DS-PT
Ngày: 13 8 2025
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Phan Công Trí
Các Thẩm phán:
1. Bà Tăng Trần Quỳnh Phương.
2. Bà Giang Thị Cẩm Thuý.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Khoa Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa: Ông
Trương Trung Tín - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Mau
sở 2 xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 79/2025/TLPT-DS ngày
19 tháng 5 năm 2025 của Toà án nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc tranh chấp quyền
sử dụng đất.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 23/2024/DS-ST ngày 25 tháng 3 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu (nay Toà án nhân dân khu
vực 7, tỉnh Cà Mau) bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số: 72/2025/QĐ-PT ngày
02 tháng 6 năm 2025 của Toà án nhân dân tỉnh Bạc Liêu, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Ngô Văn Đ, sinh năm 1968.
Địa chỉ: Ấp A, V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay ấp A, V, tỉnh
Mau).
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Huy H, sinh ngày 20/8/1990.
Địa chỉ: Ấp T, V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay ấp T, V, tỉnh Mau)(văn
bản uỷ quyền ngày 28/7/2025)(có mặt).
2. Bị đơn: Ông Trịnh T, sinh năm 1953.
Địa chỉ: Ấp A, V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay ấp A, V, tỉnh
Mau).
Người đại diện theo ủy quyền của ông Trịnh T: Cao Thị Túy G, sinh
năm 1982, địa chỉ: Số C, Khóm B, Phường G, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (nay
Khóm B, phường B, tỉnh Cà Mau)(văn bản uỷ quyền ngày 26/7/2023)(có mặt).
2
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Dương Thị T1, sinh năm 1972 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp A, V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay ấp A, V, tỉnh
Mau).
Người đại diện theo ủy quyền của bà Dương Thị T1: Ông Ngô Văn Đ, sinh
năm 1968, địa chỉ: Ấp A, V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay ấp A, V, tỉnh
Cà Mau)(văn bản uỷ quyền ngày 12/8/2024)(có mặt).
3.2. Ông Ngô Văn H1, sinh năm 1995 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp A, V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay ấp A, V, tỉnh
Mau).
3.3. Bà Hồ Thị C, sinh năm 1955.
Địa chỉ: Ấp A, V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay ấp A, V, tỉnh
Mau).
Người đại diện theo ủy quyền của Hồ Thị C: Cao Thị Túy G, sinh
năm 1982, địa chỉ: Số C, Khóm B, Phường G, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (nay
Khóm B, phường B, tỉnh Mau)(có mặt)(văn bản uỷ quyền ngày 26/7/2023)(có
mặt).
3.4. Ông Trịnh Quốc C1, sinh năm 1985 (vắng mặt).
3.5. Ông Trịnh Công B, sinh năm 1978 (vắng mặt).
3.6. Bà Lâm Thị Thùy T2, sinh năm 1981 (vắng mặt).
3.7. Anh Trịnh Chí T3, sinh năm 2003 (vắng mặt).
3.8. Em Trịnh Ngọc T4, sinh năm 2009 (vắng mặt).
3.9. Em Trịnh Ngọc T5, sinh năm 2018 (vắng mặt).
3.10. Em Trịnh Tấn T6, sinh năm 2020 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp A, xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay là ấp A, xã V, tỉnh
Cà Mau).
Người đại diện hợp pháp của em Trịnh Ngọc T4, em Trịnh Ngọc T5 và em
Trịnh Tấn T6: Ông Trịnh Công B, bà Lâm Thị Thùy T2 Là cha mẹ ruột. Địa
chỉ: Ấp A, xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay là ấp A, xã V, tỉnh Cà Mau) (vắng
mặt).
3.11. Ông Trịnh Minh P, sinh năm 1975.
Địa chỉ: Ấp A, V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay ấp A, V, tỉnh
Mau). Chỗ hiện nay: Số A, đường số B, Khu dân cư T, Phường B, thành phố S,
tỉnh Sóc Trăng (nay thuộc phường P, thành phố Cần Thơ)(vắng mặt).
3.12. Ông Trịnh Quốc K, sinh năm 1985. Địa chỉ: Ấp A, xã V, huyện H,
tỉnh Bạc Liêu (nay ấp A, V, tỉnh Mau). Chỗ hiện nay: LK 2-17, Khu
dân T, Phường F, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (nay thuộc phường S, thành phố
Cần Thơ)(vắng mặt).
3.13. Bà Trịnh Thi H2, sinh năm 1931 (đã chết)
Người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của H2: Hồ Thị C, sinh
năm 1955. Địa chỉ: Ấp A, xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay là ấp A, xã V, tỉnh
Mau). Người đại diện theo ủy quyền của Hồ Thị C: Cao Thị Túy G,
sinh năm 1982, địa chỉ: Số C, Khóm B, Phường G, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu
(nay Khóm B, phường B, tỉnh Mau)(có mặt)(văn bản uỷ quyền ngày
3
26/7/2023)(có mặt).
3.14. Ủy ban nhân dân huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay thuộc Ủy ban nhân
dân V, tỉnh Mau). Trụ sở: Ấp A, V, tỉnh Mau. Người đại diện theo
pháp luật: Ông Trần Minh T7 Chủ tịch (vắng mặt).
3.15. Ngân hàng TMCP N1. Trụ sở: Số A, Trần Quang K1, phường L,
quận H, thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quang D
Chủ tịch Hội đồng quản trị. Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Đậu Tuấn C2
Giám đốc Chi nhánh B1 (văn bản uỷ quyền ngày 09/9/2024)(vắng mặt).
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Ngô Văn Đ, bị đơn ông Trịnh T
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hồ Thị C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nguyên đơn ông Ngô Văn Đ trình bày:
Nguồn gốc phần đất tranh chấp là do cha mẹ ông Đ ông Ngô Văn M
Trần Nguyệt Á nhận chuyển nhượng của ông Út N vào khoảng sau năm 1975.
Đến năm 1993, ông được cha mẹ cho quản lý, sử dụng. Năm 1999, ông Đ được
UBND huyện V (nay là huyện H) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
ông Ngô Văn Đ đối với phần đất diện tích 4.770m
2
theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất vào sổ số 02138/QSDĐ/53/1998 ngày 01/6/1999.
Thời điểm năm 1999, khi quan Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất phần đất trên cho gia đình ông Đ, tkhông đo đạc thực tế, chỉ cấp
giấy đại trà. Hiện trạng phần đất tranh chấp nằm giữa đất ông Đ đất ông T đang
sử dụng phía trước là đường hẻm, lúc ông Đ cất nhà, mẹ ông Đ chừa lại làm lối đi
ra sau, sau này ông T cất nhà lấn dần còn hiện trạng như hiện nay. Phần phía sau
là 01 phần nhà của ông T đang quản lý, sử dụng từ năm 2017. Khi ông T cất thêm
nhà phía sau thì ông Đ biết, nhưng không ra xem nên không ngăn cản. Lúc này
ông Đ cũng không biết ông T lấn đất của ông Đ. Năm 2010, khi ông T cất nhà t
ông Đ và ông T có xảy ra cự cãi về ranh đất, nhưng do lúc đó ông Đ thấy không
đáng bao nhiêu, nên bqua không tranh chấp nữa. Đến năm 2021, khi quan
chuyên môn xuống đo đất để cấp lại toàn bộ quyền sử dụng đất theo bản đồ chính
quy, ông Đ mới biết phần đất ông Đ quản lý, sử dụng bị thiếu so với Giấy
chứng nhận quyền sdụng đất ông Đ được cấp. Hiện nay, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số 02138/QSDĐ/53/1998 ngày 01/6/1999 cấp cho hộ ông Ngô
Văn Đ đăng thế chấp vay tiền tại Ngân hàng TMCP N1 P2. Do đó, nay
ông Đ yêu cầu ông T trả cho ông Đ phần đất tranh chấp diện tích theo đo đạc thực
tế 104,2m
2
tọa lạc tại ấp A, V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu yêu cầu hủy một
phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01817/QSDĐ/53/1998 do UBND
huyện V (nay huyện H) tỉnh Bạc Liêu cấp ngày 26/4/1999 cho hộ ông Trịnh
Thừa đối V phần đất diện tích 360m
2
thuộc thửa 479-1, 479-2, tờ bản đồ số 08 tọa
lạc tại Ấp A, xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
Theo bị đơn ông Trịnh T người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hồ
Thị C thống nhất trình bày: Năm 1978, ông Trịnh T gia đình nhận chuyển
4
nhượng 01 phần đất của Trần Nguyệt Á (là mẹ của ông Ngô Văn Đ, tên gọi
mọi người hay dùng để gọi bà Thím M1) ông Nguyễn Văn L. Như vậy, tổng
diện tích đất mà gia đình ông Trịnh T đã nhận chuyển nhượng của bà Á và ông L
diện tích chiều ngang phía trước 11,3m, chiều ngang phía sau hậu 9,3m,
chiều dài hết đất. Sau khi nhận chuyển nhượng thì ông T đã xây nhà với kết cấu
cột gỗ, mái ngói trên phần đất này với toàn bộ diện tích. Sau đó ông Trịnh T tiếp
tục nhận chuyển nhượng của Á một phần đất biền phía sau hậu giáp với phần
đất của ông Trịnh Thừa V diện tích chiều ngang khoảng 12,7m x chiều dài khoảng
7,7m, tổng diện tích khoảng 89m
2
với giá 05 chỉ vàng. Ngày 26/04/1999, gia đình
ông Trịnh T đã được Ủy ban nhân dân huyện V, tỉnh Bạc Liêu (nay huyện H,
tỉnh Bạc Liêu) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số M 809709 cho hộ ông
Trịnh Thừa . Đến năm 2005, ông T tiếp tục xây dựng nối đuôi phần nhà sau. Khi
xây nhà, ông T không xây hết đất, chừa một phần đất cặp bên hông giáp
với nhà của ông Đ hiện tại, ông các con có dùng xi ng tráng phần đất này để
tránh bị sạt lở để sử dụng ổn định lâu dài. Ông Trịnh T đã quản sdụng toàn
bộ phần đất của mình đến năm 2022, thì giữa ông Trịnh T và ông Đ tiếp tục phát
sinh mâu thuẫn do phát sinh tranh chấp đường thoát nước. Trong quá tình giải
quyết tranh chấp đường thoát nước, khoảng tháng 6 năm 2022, ông Đ đã ngang
nhiên phá hủy trụ đá ông Trịnh T đã cặm dùng để phân chia ranh đất hai
bên đã cặm trước đó.
Nay, ông Đ yêu cầu ông T, C trả cho ông Đ phần đất tranh chấp diện tích
theo đo đạc thực tế là 104,2m
2
tọa lạc tại ấp A, V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu
yêu cầu hủy một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
01817/QSDĐ/53/1998 do UBND huyện V (nay là huyện H) tỉnh Bạc Liêu cấp
ngày 26/4/1999 cho hộ ông Trịnh Thừa đối V phần đất diện tích 360m
2
thuộc thửa
479-1, 479-2, tờ bản đsố 08 tọa lạc tại ấp A, xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu
không căn cứ, nên ông không đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đ.
* Theo người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hồ Thị C trình bày:
thống nhất với toàn bộ nội dung trình bày của bị đơn ông Trịnh T và không có ý
kiến khác. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Ngô Văn Đ buộc gia
đình trả cho ông Đ phần đất tranh chấp diện tích theo đo đạc thực tế 104,2m
2
tọa lạc tại ấp A, xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu yêu cầu hủy một phần giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số 01817/QSDĐ/53/1998 do UBND huyện V (nay
huyện H) tỉnh Bạc Liêu cấp ngày 26/4/1999 cấp cho hộ ông Trịnh Thừa đối V
phần đất diện tích 360m
2
thuộc thửa 479-1, 479-2, tờ bản đồ số 08 tọa lạc tại ấp
A, V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu không căn cứ nên không đồng ý với toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đ.
* Theo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Dương Thị T1 trình bày:
là vợ của ông Ngô Văn Đ. Vào năm 1993, vợ chồng được cha mẹ chồng
cho phần đất diện tích 4.770m
2
tọa lạc tại ấp A, xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
* Theo người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Lâm Thị Thùy T2 trình
bày:T2 là con dâu của ông T, bà C. Nguồn gốc phần đất tranh chấp là do cha
mẹ chồng bà nhận chuyển nhượng của Á (mẹ ông Đ) vào năm 1978. Từ năm
5
2002, bà và ông Trịnh Công B (là con trai ông T, bà C) đã về sinh sống trên phần
đất trên từ năm 2002 cho đến nay. Phần đất gia đình bà đang quản lý, sử dụng
bao gồm phần đất tranh chấp đã được UBND huyện V (nay là huyện H) cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Trịnh T theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số M809709 ngày 26/4/1999. Hiện nay, trên phần đất tranh chấp
01 phần căn nhà của gia đình bà đang quản lý, sử dụng và một phần đất bên hông
nhà sử dụng để các vật dụng, đồ vật gia đình cũ. Từ trước đến nay ông Đ không
có sử dụng phần đất tranh chấp này.
Nay, không đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. đất
tranh chấp của gia đình quản lý, sử dụng từ trước đến nay và đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bà theo quy định pháp luật.
Từ nội dung nêu trên, tại Bản án dân sự thẩm số: 23/2025/DS-ST ngày 25 tháng
3 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu (nay là Toà án
nhân dân khu vực 7, tỉnh Cà Mau) đã tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Ngô Văn Đ. Buộc ông
Trịnh T Hồ Thị C trả cho ông Ngô Văn Đ giá trị phần đất tranh chấp diện
tích 21,9m
2
, thuộc một phần thửa 478 tờ 08 (thửa 127, 179 tờ bản đồ số 19 (bản
đồ địa chính mới)) tọa lạc tại ấp A, V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu với số tiền
26.280.000 đồng.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Ngô Văn Đ về việc yêu cầu
ông Trịnh Thừa T8 lại phần đất tranh chấp diện tích 82,3m
2
, thuộc một phần thửa
478, 479 tờ 08 (các thửa 126, 127, 179, tbản đs19, bản đồ địa chính mới) tọa
lạc tại p A, V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu yêu cầu hủy bỏ một phần giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số 01817/QSDĐ/53/1998 do UBND huyện V (nay
huyện H) tỉnh Bạc Liêu cấp ngày 26/4/1999 cho hộ ông Trịnh Thừa đối V phần
đất diện tích 360m
2
thuộc thửa 479-1, 479-2, tờ bản đồ số 08 tọa lạc tại ấp A,
V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
3. Các bên đương sự trách nhiệm liên hệ quan Nhà nước thẩm
quyền đlàm thủ tục khai, đăng ký, điều chỉnh Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã được cấp theo quy định.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng; lãi suất trong giai
đoạn thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án quyền kháng cáo của các đương
sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 03 tháng 4 năm 2025, bị đơn ông Trịnh T, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Hồ Thị C kháng cáo một phần Bản án dân sự thẩm số:
23/2025/DS-ST ngày 25 tháng 3 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Hoà Bình,
tỉnh Bạc Liêu. Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn giữ nguyên kháng cáo theo hướng:
Yêu cầu không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ngày 09 tháng 4 năm 2025, nguyên đơn ông Ngô Văn T9 kháng cáo Bản
án dân sự thẩm số: 23/2025/DS-ST ngày 25 tháng 3 năm 2025 của Tòa án nhân
6
dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu. Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ
nguyên kháng cáo theo hướng: Yêu cầu chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Từ khi thụ đến thời điểm trước khi Hội đồng xét xử vào nghị
án thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bluật Tố tụng dân
sự. Quá trình giải quyết Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự Viện
kiểm sát đúng theo quy định. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa phúc thẩm.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
308 Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn
ông Ngô Văn Đ, bị đơn ông Trịnh T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Hồ Thị C. Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số: 23/2025/DS-ST ngày 25 tháng 3 năm
2025 của Toà án nhân dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến tranh luận của các đương sự và ý kiến
phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau, sau khi thảo luận,
nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn ông NVăn Đ, bị đơn ông
Trịnh T người có quyền lợi, nghĩa vliên quan Hồ ThC trong thời hạn luật
định. Căn cứ vào Điều 273 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
được chấp nhận xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung vụ án: Ông Ngô Văn Đ u cầu ông T trả cho ông Đ phần
đất tranh chấp diện tích theo đo đạc thực tế 104,2m
2
tọa lạc tại ấp A, V,
huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay ấp A, V, tỉnh Mau) yêu cầu hủy một phần
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01817/QSDĐ/53/1998 do UBND huyện
V (nay là huyện H) tỉnh Bạc Liêu cấp ngày 26/4/1999 cho hông Trịnh Thừa đối
V phần đất diện tích 360m
2
thuộc thửa 479-1, 479-2, Tờ bản đồ số 08 tọa lạc tại
ấp A, xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay là ấp A, xã V, tỉnh Cà Mau).
[3] Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Ngô Văn Đ:
[3.1] Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 11/8/2023 (bút lục 59-62) và
bản vẽ mặt bằng hiện trạng sử dụng đất tranh chấp ngày 27/10/2023 của Trung
tâm Kỹ thuật tài nguyên và Môi trường tỉnh B (bút lục 93) thể hiện đất tranh chấp
có vị trí, tứ cạnh như sau:
+ Hướng Đông giáp với lộ nhựa Vĩnh Mỹ B - P có số đo 1,03m;
7
+ Hướng Tây giáp đất ông Ngô Văn Đ có số đo 11,84m;
+ Hướng Nam giáp với đất ông Nguyễn Văn C3 số đo 5,97m giáp
với đất ông Trịnh Thừa C4 số đo 11,95m + 13,99m + 4,18m;
+ Hướng Bắc giáp với đất của ông Ngô Văn Đ có số đo 11,78m + 20,31m
+ 4,16m;
Diện tích 104,2m
2
(trong đó có 21,9m
2
thuộc thửa 478 tờ bản đồ 8 thành
lập năm 1997 (thuộc một phần thửa 179, 127 tờ 19- bản đồ địa chính mới), Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất do ông Ngô Văn Đ đứng tên (bút lục 133); 82,3m
2
thuộc thửa 479 tờ 08 bản đồ năm 1997 (thuộc một phần thửa 126, 127, 179, tờ
bản đồ 19 bản đồ địa chính mới), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông
Trịnh T đứng tên (bút lục 127).
Hiện trạng trên đất 01 phần diện tích là đất trống 01 phần diện tích
01 phần của căn nhà hiện gia đình ông T đang quản lý, sử dụng kết cấu tổng
thể như sau: Nhà ở tầng trệt có chiều ngang 9,5m, chiều dài 20m, kết cấu bê tông
cốt thép, cột bê tông cốt thép, nền gạch bông, vách xây gạch, mái tông cốt thép,
mức độ tiện nghi đầy đủ. Chuồng nuôi yến phía trước 04 lầu, chiều ngang 9,5m,
chiều dài 11,3m, nền bê tông cốt thép, cột bê tông cốt thép, vách tol, mái lợp tol.
Chuồng nuôi yến phía sau 04 lầu, chiều ngang 9,5m, chiều dài 8,7m, nền
tông cốt thép, cột bê tông cốt thép, vách xây gạch, mái lợp tol.
[3.2] Xét yêu cầu của các nguyên đơn đòi bị đơn giao trả quyền sử dụng
đất, xét thấy:
- Về nguồn gốc đất, cả nguyên đơn và bị đơn đều cho rằng do cha, mẹ của
các đương sự nhận chuyển nhượng và cho lại các đương sự, trong đó cha mẹ bị
đơn có nhận chuyển nhượng một phần đất của cha, mẹ nguyên đơn. Sau khi được
cho, nguyên đơn, bị đơn đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tnăm
1999 cho đến nay.
- Về qtrình sử dụng: Các đương sự thống nhất, từ năm 1999 đến năm
2022, gia đình bị đơn người sử dụng đất. Bị đơn chỉ bắt đầu xây dựng công
trình kiên cố từ năm 2017. Sự thừa nhận của đương sự là tình tiếp, sự kiện không
phải chứng minh, theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
- Về quá trình đăng ký, khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Diện tích đất tranh chấp 104,2m
2
, trong đó 21,9m
2
do nguyên đơn đứng tên
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 82,3m
2
do bị đơn đứng tên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, cấp theo hình thức đại trà. Đồng thời, so sánh diện tích đất c
bên được cấp theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế (chưa bao gồm phần đất tranh chấp) thì cả nguyên đơn bđơn đều thiếu
diện tích.
8
[3.3] Từ những phân tích trên tại tiểu mục [3.2], cho thấy quyền sử dụng
đất các bên sử dụng đều thiếu so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp
(chưa bao gồm phần đất tranh chấp). vậy, Toà án cấp thẩm đã chấp nhận
một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Nguyên đơn kháng cáo
yêu cầu được chấp nhận toàn bộ khởi kiện, nhưng không chứng cứ mới làm
thay đổi bản chất vụ việc, nên không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn về
việc đòi bị đơn trả diện tích đất 104,2m
2
.
[4] Xét kháng cáo của bị đơn ông Trịnh T và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Hồ Thị C: Như phân tích tại Tiểu mục [3.2], căn cứ chấp nhận
một phần khởi kiện của ông Ngô Văn Đ đối với diện tích 21,9m
2
, nên không
căn cứ chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bị đơn ông Trịnh T người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Hồ Thị C về việc không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn đòi bị đơn trả diện tích 104,2m
2
.
[5] Do bị đơn ông Trịnh T người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hồ
Thị C được quyền sử dụng đất diện tích 21,9m
2
do nguyên đơn ông Ngô Văn T9
đứng tên, nên đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi diện tích 21,9m
2
nằm trong
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hông Ngô Văn Đ để đăng biến động
cho ông Trịnh T Hồ Thị C, theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 133, điểm
e khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều 152 của Luật Đất đai năm 2024.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Nguyên đơn ông Ngô Văn Đ không được chấp nhận kháng cáo, nên ông
Đ phải chịu 300.000 đồng. Ông Đ đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm 300.000 đồng,
theo Biên lai thu số 0006073 ngày 10/4/2025 của Chi Cục Thi hành án dân sự
huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí, theo quy định tại khoản
1 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
- Bị đơn ông Trịnh T người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hồ Thị
C không được chấp nhận kháng cáo, nhưng được miễn nộp 300.000 đồng, do ông
T và bà C là người cao tuổi, có đơn xin miễn nộp áp phí (búit lục 368), theo quy
định tại khoản 1 Điều 148, điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, khoản 1 Điều 29
của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án, Điều 2 của Luật Người cao tuổi.
[7] Quan điểm của Kiểm sát viên có căn cứ được chấp nhận toàn bộ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
9
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 9 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a, c khoản 1 Điều 39, Điều
91, Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 148, Điều 157, Điều 158, Điều 184,
Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26, Điều 31, điểm
k khoản 1 Điều 133, điểm e khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều 152, Điều 236 của
Luật Đất đai năm 2024; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, khoản 4 Điều 26, điểm
a khoản 2 Điều 27, khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Ngô Văn Đ.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Trịnh T và người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà Hồ Thị C.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số: 23/2025/DS-ST ngày 25 tháng 3
năm 2025 của a án nhân dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu (nay Toà án
nhân dân khu vực 7, tỉnh Cà Mau).
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Ngô Văn Đ về việc yêu
cầu ông Trịnh Thừa T8 lại phần đất tranh chấp diện tích 21,9m
2
, thuộc một phần
thửa 478 tờ 08 (thửa 127, 179 tờ bản đồ số 19 (bản đồ địa chính mới)) tọa lạc tại
ấp A, xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
2. Buộc ông Trịnh T bà Hồ Thị C trả cho ông Ngô Văn Đ giá trị phần
đất tranh chấp và được quyền sử dụng diện tích 21,9m
2
, thuộc một phần thửa 478
tờ 08 (thửa 127, 179 tờ bản đồ số 19 (bản đồ địa chính mới)) tọa lạc tại ấp A, xã
V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu với số tiền 26.280.000 đồng (Hai mươi sáu triệu hai
trăm tám mươi triệu đồng). Diện tích đất 21,9m
2
, có vị trí, tứ cạnh như sau:
- H giáp ranh giải phóng mặt bằng lộ Vĩnh Mỹ B - P, có chiều dài 1,03m.
- Hướng Tân giáp phần đất tranh chấp còn lại, có chiều dài 6,36m.
- Hướng Nam giáp thửa 127, Tờ 19, có chiều dài 18,17m.
- Hướng Bắc giáp thửa 179, Tờ 19, có chiều dài 24,47m.
(Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 11/8/2023 Bản vẽ mặt
bằng hiện trạng sử dụng đất tranh chấp của Trung tâm kỹ thuật i nguyên môi
trường tỉnh B)
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Ngô Văn Đ về việc yêu cầu
ông Trịnh Thừa T8 lại phần đất tranh chấp diện tích 82,3m
2
, thuộc một phần thửa
478, 479 tờ 08 (các thửa 126, 127, 179, tờ bản đồ số 19, bản đồ địa chính mới),
tọa lạc tại ấp A, xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu yêu cầu hủy bỏ một phần Giấy
chứng nhận quyền sdụng đất số 01817/QSDĐ/53/1998 do UBND huyện V (nay
huyện H) tỉnh Bạc Liêu cấp ngày 26/4/1999 cho hộ ông Trịnh Thừa đối V phần
10
đất diện tích 360m
2
thuộc thửa 479-1, 479-2, tờ bản đồ số 08 tọa lạc tại ấp A,
V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
(Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 11/8/2023 Bản vẽ mặt
bằng hiện trạng sử dụng đất tranh chấp của Trung tâm kỹ thuật i nguyên môi
trường tỉnh B)
4. Đề nghị quan thẩm quyền thu hồi diện tích 21,9m
2
thuộc một phần
thửa 478 tờ 08 (thửa 127, 179 tờ bản đồ số 19 (bản đồ địa chính mới)) tọa lạc tại
Ấp A, xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay là ấp A, xã V, tỉnh Cà Mau), nằm trong
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hông Ngô Văn Đ để đăng biến động
cho ông Trịnh T và bà Hồ Thị C theo quy định.
5. Về chi phí tố tụng: Ông Ngô Văn Đ phải chịu 7.874.328 đồng (Bảy triệu
tám trăm bảy mươi bốn ngàn ba trăm hai mươi tám đồng) và ông Trịnh Thừa P1
chịu 2.093.176 đồng (Hai triệu không trăm chín mươi ba ngàn một trăm bảy mươi
sáu đồng). Ông Đ đã nộp đchi xong 9.967.504 đồng. Buộc ông Trịnh Thừa
P1 hoàn trả cho ông Đ số tiền 2.093.176 đồng (Hai triệu không trăm chín mươi
ba nghìn một trăm bảy mươi sáu đồng).
6. Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền i
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
7. Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch:
Ông Ngô Văn Đ phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng). Ông Đ đã
nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu số
0011492 ngày 21/4/2023 tại Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Hòa Bình, tỉnh
Bạc Liêu (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 7, tỉnh Mau) được chuyển
thu án phí.
Ông Trịnh T được miễn án phí theo quy định pháp luật.
8. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Nguyên đơn ông Đ phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng). Ông Đ
đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên
lai thu số 0006073 ngày 10/4/2025 của Chi Cục Thi hành án dân shuyện Hoà
Bình, tỉnh Bạc Liêu (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 7, tỉnh Mau)
được chuyển thu án phí.
Bị đơn ông Trịnh T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hồ Thị C
được miễn án phí theo quy định pháp luật.
9. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án được thi hành theo
quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
11
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án dân
sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDTC tại TP. Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Cà Mau (Trụ sở 2);
- TAND khu vực 7, tỉnh Cà Mau; (Đã ký)
- PTHADS khu vực 7, tỉnh Cà Mau;
- THADS tỉnh Cà Mau;
- Đương sự;
- Lưu, Tổ HCTP.
Lê Phan Công Trí
Tải về
Bản án số 309/2025/DS-PT Bản án số 309/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 309/2025/DS-PT Bản án số 309/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất