Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 15/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 15/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 08/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 12 – LÂM ĐỒNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày : 15/8/2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12 – LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Võ Văn.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Đặng Văn Minh;
2/ Bà Cao Thị Kim Yến.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Văn Đạc - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 12
Lâm Đồng.
Ngày 15 tháng 8 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 12 Lâm
Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 151/2025/TLST-HNGĐ ngày 23
tháng 4 năm 2025, về việc Ly hôn, Tranh chấp về nuôi con; Theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 09/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/8/2025, Quyết định
hoãn phiên tòa số /2025/QĐST-HNGĐ ngày 11/8/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc C Sinh năm 1989 (vắng mặt, có đơn xin
t x vắng mặt).
Địa chỉ: Khu phố PTrường, thị trấn PLong, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình
Thuận. Nay là: Png HThng, tnh Lâm Đng.
Bị đơn: Bùi Thị T Sinh năm 1995 (vắng mặt, không do).
Đa ch: Thôn THòa, xã HThắng, huyện Hàm Thuận Bắc, tnh nh Thuận.
Nay : Phưng HThắng, tnh Lâm Đồng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 14/4/2025, bản khai của nguyên đơn ông
Nguyễn Ngọc C khai:
Về quan h hôn nhân: Ông Bùi Thị T cưới nhau vào khoảng năm
2013, đăng kết hôn tại U ban nhân dân thị trấn Phú Long, huyện Hàm
Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận theo Giấy chứng nhận kết hôn số 87/2013 ngày
16/7/2013. Việc cưới nhau là do hai bên tự nguyện tìm hiểu trong thời 03 năm. Sau
2
khi cưới vợ chồng ông sống ở thị trấn Phú Long, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình
Thuận. Vợ chồng sống hạnh phúc từ khi cưới đến khoảng đầu năm 2021 thì phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do trong cuộc sống vợ chồng không
hòa hợp, không cùng quan điểm sống, bà Thanh có quan hệ tình cảm với người đàn
ông khác. Vợ chồng ông không còn chung sống với nhau từ khoảng đầu năm 2021
cho đến nay. Nay ông xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa nguyện vọng
của ông là yêu cầu xin được ly hôn với Bùi Thị T.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung tên Nguyễn Ngọc T Sinh ngày
06/8/2013 Nguyễn Tuấn Đ Sinh ngày 24/10/2017. Hiện nay các con chung
đang với ông Nguyễn Ngọc C. Khi ly hôn ông Nguyễn Ngọc C yêu cầu được
quyền tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Ngọc T Nguyễn Tuấn Đ,
không yêu cầu Bùi Thị T cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản và nợ: Không yêu cầu Tòa giải quyết.
Bị đơn Bùi Thị T đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án
trong quá trình giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án không
thể tiến hành các thủ tụng tố tụng như ghi lời khai, lập biên bản về kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo quy định ca pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra
tại phiên toà. Hội đồngt xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền:
Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn xác định đây là tranh chấp về ly
hôn, nuôi con. Bị đơn địa chỉ tại thôn Thắng Hòa, Hàm Thắng, huyện Hàm
Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận (nay là khu phố Thắng a, phường m Thắng,
tỉnh Lâm Đồng) nên thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân dân khu vực 12
- Lâm Đồng theo khon 1 Điều 28, đim a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điu 39 Bộ luật
t tụng Dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc C vắng mặt tại phiên tòa, đã có Đơn đề nghị
giải quyết, xét xử vắng mặt đề ngày 01/8/2025. Căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều
228 Bộ luật tố tụng Dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn.
Bị đơn Bùi Thị T đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án theo
quy định của pháp luật nhưng vẫn vắng mặt không do. Căn cứ điểm b khoản
2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về nội dung:
3
- Về quan hệ n nhân: Ông Nguyễn Ngọc C Bùi Thị T ới nhau o
khoảng năm 2013, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Phú Long,
huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận theo Giấy chứng nhận kết hôn số 87/2013
ngày 16/7/2013. Đâyhôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định tại các Điều 8, 9
Luật hôn nhân và gia đình. Ông Nguyễn Ngọc C cho rằng vợ chồng sống hạnh phúc
từ khi ới đến khoảng đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân u
thuẫn do trong cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không ng quan điểm sống,
Thanh quan hệ nh cảm với người đàn ông khác. Vợ chồng ông không còn
chung sống với nhau từ khoảng đầu năm 2021 cho đến nay. Nay, ông Nguyễn Ngọc
C c định tình cảm vợ chồng không còn nữa và ông yêu cu được ly n với Bùi
Thị T.
T giai đoạn thụ vụ án cho đến khi Tòa án mở phiên tòa, Tòa án đã nhiều
lần triệu tập Bùi Thị T nhưng Bùi Thị T cố tình lẫn tránh, vắng mặt không
do. Việc đó thể hiện ý thức xem thường pháp luật, không thiết tha đến hạnh
phúc hôn nhân của mình. Do đó, Hội đồng xét xử nhận định quan hệ hôn nhân
giữa ông Nguyễn Ngọc C i ThT thực tế đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, yêu cầu được ly hôn của ông Nguyễn
Ngọc C là có căn cứ nên chấp nhận.
- Về con chung: Ông Nguyễn Ngọc C Bùi Thị T 02 con chung tên
Nguyễn Ngọc T Sinh ngày 06/8/2013 Nguyễn Tuấn Đ Sinh ngày 24/10/2017.
Tại đơn khởi kiện cũng như tại bản khai, ông Nguyễn Ngọc C yêu cầu được
quyền tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Ngọc T Sinh ngày 06/8/2013
Nguyễn Tuấn Đ Sinh ngày 24/10/2017, không yêu cầu Bùi Thị T cấp dưỡng
nuôi con chung.
Xét yêu cầu nuôi con của ông Nguyễn Ngọc C, Hội đồng xét xử thấy rằng:
T khi vợ chồng ông Nguyễn Ngọc C, Bùi Thị T không còn chung với nhau
cho đến nay, các con chung tên Nguyễn Ngọc T Nguyễn Tuấn Đ với ông
Nguyễn Ngọc C do ông Nguyễn Ngọc C chăm sóc, giáo dục các con chung đều
nguyện vọng với ông Nguyễn Ngọc C; Bùi Thị T không đến Tòa để nêu ý
kiến. Vì vậy, n cứ o nơi ở hiện nay, điều kiện chăm sóc, không m thay đổi nơi
sinh sống của các con chung nên giao các con chung tên Nguyễn Ngọc T Nguyễn
Tuấn Đ cho ông Nguyễn Ngọc C được quyền trực tiếp nuôi ng hoàn toàn
n cứ, đúng quy định của pháp luật.
Về mức cấp dưỡng nuôi con: Ông Nguyễn Ngọc C không yêu cầu Bùi Th
T cấp dưỡng nuôi con n Hội đồng xét xử không xem t giải quyết.
4
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí: Ông Nguyễn Ngọc C phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ
thẩm theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.
Bùi Thị T không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Khoản 1 Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56, Điều 57, Điều 58,
Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của ông Nguyễn Ngọc C.
Ông Nguyễn Ngọc C được ly hôn với Bùi Thị T.
2. Về con chung:
Ông Nguyễn Ngọc C được quyền trc tiếp nuôi ỡng 02 con chung n
Nguyễn Ngọc T Sinh ngày 06/8/2013 Nguyễn Tuấn Đ Sinh ngày 24/10/2017.
Bùi Thị T quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con mà không ai được
cản trở.
3. Về án phí:
Ông Nguyễn Ngọc C phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn thẩm. Ông
Nguyễn Ngọc C đã nộp đủ 300.000đồng tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí, lphí số 0003208 ngày 23/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên không nộp nữa.
Bùi Thị T không chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại
địa phương.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Lâm Đồng; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
- VKSND khu vực 12 – Lâm Đồng;
- Thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng
(Phòng THADS khu vực 12 – Lâm Đồng);
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Phạm Võ Văn
6
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Võ Văn
Tải về
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất