Bản án số 346/2025/DS-PT ngày 07/08/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 346/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 346/2025/DS-PT ngày 07/08/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 346/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn Trần Thị Mỹ H; Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2024/DS-ST ngày 26/3/2025 của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bình Phước (Nay là Toà án nhân dân khu vực A - Đồng Nai).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 346/2025/DS-PT
Ngày 07 - 8 - 2025
V/v “Tranh chấp quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền
với đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
- Thư phiên tòa: Ông Trần Minh - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai: Ông Nguyễn Thanh
Mến - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 07 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai
- sở 2 xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 58/2025/TLPT-DS
ngày 23 tháng 5 năm 2025 vviệc “Tranh chấp quyền sử dụng đất i sản gắn
liền với đất”. Do Bản án dân sự thẩm số 04/2024/DS-ST ngày 26/3/2025 của
Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bình Phước (Nay là Toà án nhân dân khu vực A -
Đồng Nai) bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số
296/2025/QĐXX-PT ngày 14/7/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Trần Thị Mỹ H, sinh m 1978, địa chỉ: Ấp B, xã L,
huyện L, tỉnh Bình Phước (Nay là ấp B, xã L, tỉnh Đồng Nai), có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của H: Ông Trung L, sinh năm 1959,
địa chỉ: Ấp A, L, huyện L, tỉnh Bình Phước (Nay ấp A, L, tỉnh Đồng
Nai), có mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1962, địa chỉ: Ấp H, L, huyện L,
tỉnh Bình Phước (Nay là ấp H, xã L, tỉnh Đồng Nai), vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Ông Nguyễn Văn K1, sinh năm 1964, có mặt;
2
- Bà Dương Thị L1, sinh năm 1961, có mặt;
- Bà Bùi Thị T, sinh năm 1969, có đơn xin xét xử vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Ấp H, L, huyện L, tỉnh nh Phước (Nay ấp H, xã L,
tỉnh Đồng Nai).
- Sở Nông Nghiệp và Môi trường tỉnh Đ;
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Xuân D Chức vụ: Phó giám đốc
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ - Chi nhánh L3, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Ủy ban nhân dân huyện L;
Người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng: Ủy ban nhân dân L, tỉnh Đồng
Nai. Người đại diện theo pháp luật: Ông Hồ Quang K2 - Chc vụ: Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân, vắng mặt.
Người làm chứng:
- Ông Đinh Văn Q, sinh năm 1956, địa chỉ liên lạc: Tổ G, ấp H, L,
huyện L, Bình Phước (Nay là xã L, tỉnh Đồng Nai).
- Ông Nguyễn Tiến T1, sinh năm 1968, địa chỉ liên lạc: Tổ G, ấp H, L,
huyện L, Bình Phước (Nay là xã L, tỉnh Đồng Nai).
- Bà Phạm Thị L2, sinh năm 1966, địa chỉ: Ấp H, xã L, huyện L, tỉnh Bình
Phước (Nay là xã L, tỉnh Đồng Nai).
- Ông Lâm Tấn Đ, sinh năm 1953, địa chỉ: Ấp H, xã L, huyện L, tỉnh Bình
Phước (Nay là xã L, tỉnh Đồng Nai).
- Ông Phạm Đình M, sinh năm 1986, địa chỉ: Ấp Đ, L, huyện L, tỉnh
Bình Phước (Nay là xã L, tỉnh Đồng Nai).
Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 02 tháng 4 năm 2023, trong quá trình giải
quyết vụ án tại phiên tòa nguyên đơn Trần Thị Mỹ H người đại diện ủy
quyền là ông Lê Trung L thống nhất trình bày:
Năm 2019 H nhận chuyển nhượng của ông Nguyễn Văn K1 02 thửa đất
với tổng diện tích khoảng 2,6ha, tọa lạc tại ấp H, L, L, Bình Phước. Khi nhận
chuyển nhượng đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Gọi tắt
GCNQSDĐ) đng tên v chng ông Nguyễn Văn K1, Bùi Th T. Sau đó H
làm th tc sang tên ri hp tha tách thửa đất trên làm nhiu s khác nhau.
Các lần cấp đổi sổ đều không thay đổi vị trí, diện tích đất đã nhận chuyển
nhượng.
Khi nhận chuyển nhượng đất từ ông K1 thì bà H không đo đạc lại đất
mua theo sổ, tuy nhiên ông K1 chỉ các ranh đất đã bàn giao cho toàn b
3
diện tích đất theo s trên, bao gm c diện tích đất đang tranh chấp hin nay vi
ông K.
Năm 2020, phát hiện 01 trong các quyn s dụng đất được tách t tng
diện tích đất nhn chuyển nhượng ca ông K1 b ông K ln chiếm, c th là tha
đất thuộc GCNQSDĐ số DH863628 do S Tài nguyên Môi trường tnh B cp
ngày 03/11/2022 đng tên H. đến gặp thì ông K1 ông K nói ông K
mượn phần đất trên để làm chuồng chăn nuôi, khi nào bà cần sẽ trả lại nhưng sau
đó yêu cầu thì ông K không trả, các công trình trên đất hiện nay như cổng,
hàng rào, nhà kho ông K lấn chiếm, làm thêm sau khi ông K1 đã bàn giao đất
cho bà H. Bà H có B nhưng ông K không trả.
Khi khởi kiện H yêu cầu ông K trả lại diện tích khoảng 400m
2
. Trong
quá trình giải quyết ván H yêu cầu ông K di dời tài sản trả lại thửa đất
diện tích 367,3m
2
theo như đo đạc của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
huyện L. Tại phiên tòa H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đã sửa đổi bổ sung
trên.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Văn K trình
bày:
Thửa đất H tranh chấp với ông K có nguồn gốc nằm trong diện tích đất
được ông Nguyễn Văn K1 em ruột của ông K tặng cho vợ chồng ông vào năm
2012. Khi cho viết giấy cho tặng có đi cắm cọc ranh là cọc nọc tiêu làm
hàng rào. Việc cho tặng, cắm ranh có vợ chồng ông Đinh Văn Q, bà Phạm Thị L2
trưởng Ban điều hành ấp khi đó ông m Tấn Đ làm chứng. Diện tích ghi
trên giấy cho tặng chỉ nhắm ước chừng, còn diện tích tặng cho thực tế là theo vị
trí cọc ranh ông K1 cắm. Ông K1 đã bàn giao đất cho ông ngay sau khi tặng cho.
Vợ chồng ông K làm nhà và sinh sống ổn định từ năm 2012 đến nay. Ông sử
dụng đúng diện tích, vị trí tặng cho theo cọc ranh đã cắm, hiện cọc vẫn còn.
Không việc ông lấn đấn mà ông K1 n cho bà H, cũng không sviệc ông
xin sử dụng phần đất trên khi nào H cần sẽ trả như bên H khai. Các công
trình, cây trồng trên đất tranh chấp đều được vợ chồng ông làm trước khi ông K1
chuyển nhượng đất cho H, riêng nhà kho làm lại o năm 2021 nhưng trên
cơ sở nền móng cũ đã có từ năm 2013.
Hiện phần đất tặng cho ông vẫn chưa làm thủ tục cấp sổ, đối với việc đất
ông K1 đã tặng cho vợ chồng ông nhưng lại nằm trong sổ đất của ông K1 thì ông
không biết, do khi đo đạc cấp sổ ông không nhà, địa chính đã đo đạc sai. Khi
ông K1 chuyển nhượng cho bà H thì ông cũng không biết. Nay ông không đồng ý
đối với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của H về việc yêu cầu ông di dời tài sản
trả đất. Ngoài ra không yêu cầu giải quyết vấn đề trong vụ án, đnghị Tòa
án giải quyết công bằng theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, những người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Ông Nguyễn n K1 trình bày: Ông K1 em ruột của ông Nguyễn Văn
K. Ông K1 biết nguồn gốc thửa đất tranh chấp giữa H ông K toàn bộ
4
diện tích đất hiện nay ông K đang sử dụng, cũng như diện tích đất của bà H đều là
của ông K1. Đất trên do ông K1 khai phá, sử dụng từ khoảng năm 1987, năm
2012 tặng cho vợ chồng ông K 01 phần diện tích đất, phần còn lại thì năm 2017
ông làm thủ tục cấp GCNQSDĐ. Khi tặng cho lập giấy viết tay và chính ông
K1 người đi cắm ranh phần đất tặng cho, sau đó vợ chồng ông K làm hàng
rào ranh giới giữa hai bên theo cọc ranh đã cắm xây ncho đến nay. Thời
điểm năm 2017 khi làm thủ tục cấp GCNQSDĐ ông chỉ chỉ ranh đến vị trí hàng
rào hiện nay, việc phần đất của ông K nằm trong sổ của ông do cán bộ đo đạc
làm sai khi H khởi kiện ông mới biết. Đến năm 2020 ông chuyển nhượng
lại toàn bộ quyền s dụng đất của ông cho H, chuyển nhượng theo sổ chứ
không đo đạc lại. Khi chuyển nhượng đã chỉ ranh ràng cho H đến hàng
rào của ông K hiện nay. Ông xác định diện tích đấtH tranh chấp là đất ông đã
tặng cho ông K, ông không bán cũng không bàn giao cho bà H phần đất trên.
- Dương Thị L1 trình bày: L1 vợ ông K, L1 thống nhất như
ông K và ông K1 đã trình bày. Diện tích đất hiện bà H khởi kiện tranh chấp do vợ
chồng được ông K1 tặng cho từ năm 2012, khi cho có cắm cọc ranh do chính
ông K1 chỉ ranh cắm, sau đó chồng bà làm hàng rào rồi xây nhà cho đến
nay. Không việc lấn chiếm đất của H. Do đó không đồng ý với toàn b
yêu cầu khởi kiện của bà H
- Bùi Thị T trình bày: T vợ của ông Nguyễn Văn K1. Toàn bộ
diện tích đất của ông K đang trước đây của vợ chồng bà. Đến năm 2012 vợ
chồng bà cho ông K phần đất trên. Khi tặng cho có mời vợ chồng ông Q và ông Đ
Trưởng Ban điều hành ấp chứng kiến. Diện tích cho tặng chiều ngang mặt
đường khoảng 30m, dài khoảng 60m. Khi cho thì vợ chồng bà và vợ chồng ông K
có đi cắm cọc ranh. Sau khi cho thì vợ chồng ông K có xây cổng, làm hàng rào, vi
trí ranh đất được thể hiện bằng hàng rào lưới B40, phía sau cọc gỗ đến nay
không thay đổi vị trí. Khi tặng cho thì đất chưa GCNQSDĐ, năm 2017 vợ
chồng T làm thủ tục cấp GCNQSDĐ đối với phần đất còn lại, còn đất của ông
K vẫn chưa làm sổ. Đến năm 2019 vợ chồng bà chuyển nhượng đất cho H, bà
H không đo đạc lại nhưng đi xem ranh đất. T khẳng định vị trí ranh đất
tặng cho ông K từ trước đến nay không thay đổi. T xin vng mt khi Tòa án
gii quyết v án
- Tại văn bản s 1570/STNMT-VPĐKĐĐ ngày 30/5/2024 S Tài nguyên
Môi trường tnh B có ý kiến: V ngun gc thửa đất s 6600, din tích 1.137,7m
2
đang tranh chp hiện nay được S T cấp GCNQSDĐ số CS08189 đng tên bà
H. Trước đây ngày 13/11/2020 S T cấp GCNQSDĐ số CS02594 vi din tích
25.959,8m
2
cho H, vic cp quyn s dụng đất trên ranh gii, mc gii
đầy đủ. Đến năm 2021 H đơn xin tách quyền s dng đất và được S T cp
GCNQSDĐ s CS05729 vi diện tích đất 21.029m
2
, thửa đt tách không thay
đổi ranh giới được thc hiện đúng quy trình. Đến ngày 03/10/2022 H tiếp
tc làm th tục đề ngh tách tha, h sơ được thc hiện đúng trình t, th tc nên
S T cấp GCNQSDĐ số CS08189 trên cho bà H. Đối vi yêu cu của người khi
kin S T không có ý kiến, đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định ca pháp lut.
5
Người đại din theo y quyn ca S T2 nguyên và Môi trường là ông Trn Xuân
D xin vng mt trong quá trình gii quyết, xét x v án.
- Tại văn bản s 2467/UBND-TH ngày 30/8/2024 UBND huyn L ý
kiến: Ngày 25/8/2017 UBND huyn L thc hin cấp GCNQSDĐ s CB450509
cho ông Nguyễn Văn K1, bà i Th T. Đất tọa lạc tại p H, L, huyện L, tỉnh
Bình Phước. Việc cấp GCNQSDĐ trên được thực hiện đúng theo quy định của
pháp luật. Đối với việc tranh chấp giữa c đương sự, UBND huyện L không
ý kiến đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. UBND
huyện L đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết,
xét xử vụ án tại Tòa án các cấp.
Tại các biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa, những người làm chứng trình
bày
- Ông Đinh Văn Q trình bày: Ông Q có biết anh em ông K, ông K1 do sống
đối diện với nông K, là nơi thửa đất đang tranh chấp, ông không biết H.
Năm 2002 ông Q mua lại đất của người khác sống tại đây luôn nên quá trình
ông K1 ông K đến canh tác và tặng cho đất ông đều biết rõ. Trước đây toàn bộ
phần đất ông K đang đều đất của ông K1, khoảng năm 2010 ông Q thấy ông
K đến làm thuê cho ông K1, sau đó ông K cất 01 ngôi nhà nhỏ cùng trên vị trí
nhà hiện nay. Đến năm 2012 thì ông K1 tuyên bố cho luôn ông K phần đất này và
ông K làm nhà, quản lý sử dụng cho đến nay. Khi 02 anh em ông K1, K viết giấy
cho tặng đất thì vợ chồng ông Q được ông K mời sang chứng kiến. Ông không rõ
diện tích cho tặng cụ thể bao nhiêu nhưng chứng kiến sự việc ông K1 nói
cho ông K thửa đất này hai bên đi đóng cọc ranh, ông người cùng đi đóng
cọc với ông K1, ông K. Hiện nay ông Q vẫn đối diện thửa đất trên nên khẳng
định vtrí đất ông K đang quản lý, sử dụng cũng như xây dựng các công trình
như cổng, nhà lục giác đều đúng vị trí ông K1 cho tặng vào năm 2012. Không hề
việc dịch hàng rào, cọc ranh đlấn đất của ông K1 hay H cả. Ông K
sử dụng đất từ khi được tặng cho đến nay, quá trình ông K sử dụng đất cũng
không có ai tranh chấp gì. Ông Q khẳng định phần đất trên là ông K được ông K1
cho. Ngoài ra ông không biết gì thêm.
- Ông Nguyễn Tiến T1 trình bày: Ông T1 biết anh em ông K, ông K1 do
sống gần nhà ông K, ông cũng biết H. Khoảng năm 2019 qua người quen gii
thiu H cho ông T1 nói H muốn mua đt thì ông gii thiu thửa đất ca
ông K1 cho H. Mi vic tha thun chuyển nhượng do ông K1 vi H trc
tiếp tha thun với nhau nhưng ông T1 người chng kiến khi các bên viết giy
cc. Ông T1 xác định H có đi xem đất các cạnh giáp ranh nhưng không đo đc
mua theo s đất. Ông cũng biết thửa đất hin nay ca ông K, biết ông K
sng thửa đất này t lâu và đt ca ông K1 cho. Nhưng cho din tích bao
nhiêu lấn sang đt ông K1 bán cho bà H không thì ông không xác đnh
đưc. Vic ông K có xê dịch hàng o phía trước để làm cng, trng cây hay xây
nhà lc giác không thì ông không biết, không chng kiến. Nhưng ông T1
chng kiến vic bà H đến gp ông K nói là chuồng dê trên đất ông K là lấn đất
bà H, thi gian c th thì ông không nhớ, khi đó ông nghe ông K nói là chuồng đã
6
làm vy ri thì c để đó, khi nào bà H s dng thì c ly. Ông T1 ch chng kiến
s vic trên còn c th ngun gốc đất, quá trình tng cho, s dng, chuyn
nhưng và tranh chp gia các bên như thế nào ông không nm rõ. Nhng gì biết
đã khai đầy đủ nên ông xin được vng mt khi Tòa án gii quyết, xét x v án.
- Bà Phm Th L2 trình bày: Năm 2002 bà L2 cùng chng là ông Đinh Văn
Q mua thửa đt gn vi thửa đất ca v chng ông K đang sống hin nay nên biết
ngun gốc đất. Trước đây toàn bộ thửa đt ca ông K đang ca ông K1,
sau đó ông K ct 01 ngi nhà nh ng trên v tnhà đang hiện nay. Đến năm
2012 thì ông K1 cho ông K luôn thửa đất này ông K làm li nhà, qun lý, s
dụng cho đến nay. Khi hai anh em ông K1, K viết giy cho tặng đt thì có mi v
chng L2 đến chng kiến, v din tích L2 không ch nghe tng cho
trong khoảng đó, tức theo như vị trí ông K hin nay. Bà L2 khẳng định v trí
ông K t khi được tặng cho đến nay không thay đổi
- Ông Lâm Tấn Đ trình bày: Ông Đ Trưởng Ban điều hành ấp Hưng
Thnh t năm 2006 đến năm 2014. Năm 2012 hai anh em ông K ông K1
mời ông đến chng kiến vic cho tặng đất. Khi ông Đ đến thì các bên đã căm cc
ranh ri, ông Đ ch nghe nói cho din tích khong 30m x 60m. Sau khi cho t
ông K đã làm hàng rào, xây nhà, làm chung dê, ông Đ thy v trí đất ca ông K
vn như trước, không thay đổi. Ông Đ xin vng mt khi Tòa án gii quyết v
án
- Ông Phạm Đình M trình bày: Ông M cùng xóm vi ông K1, ông K
người gii thiu cho H mua đt ca ông K1 o năm 2019. Mọi vic do
H và ông K1 trc tiếp tha thun, ông M người chng kiến khi các bên viết
giy cc. Ông M xác định H đi xem đất các ranh nhưng không đo đc
mua theo s đt. Khi H đi mua đất thì ranh đất giữa đất ông K1 ông K
hàng rào, v trí t trước đến nay không xê dch. Ông M ch biết s vic trên, ngoài
ra không biết gì thêm. Ông xin vng mt khi Tòa án gii quyết v án.
Tại Bản án dân sự thẩm số 04/2024/DS-ST ngày 26/3/2025 của Tòa án
nhân dân huyện L, tỉnh Bình Phước (Nay Toà án nhân dân khu vực A - Đồng
Nai) đã quyết định:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Trần Thị Mỹ H về
việc yêu cầu ông Nguyễn Văn K trả lại thửa đất diện tích 367,3m
2
thuộc thửa
6600 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DH863628, số vào sổ CS08189
do S Tài nguyên Môi trường tnh B cấp ngày 03/11/2022 đng tên Trần
Thị Mỹ H. Đất tọa lạc tại ấp H, xã L, L, Bình Phước.
Kiến ngh S Tài Nguyên môi trường tnh B điều chỉnh lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên theo đúng hiện trạng thực tế H đang sử dụng. Cụ
thể điều chỉnh lại đối với phần diện tích đất 367,3m
2
theo mảnh trích đo địa chính
s 268-2023 ngày 24/11/2023 của chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện L
được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B xác nhận ngày 14/12/2023.
Ngoài ra, Bản án còn tuyên phần án phí, nghĩa vụ thi hành án quyền
kháng cáo của các đương sự theo luật định.
7
Sau khi xét xử thẩm, ngày 02/4/2025 nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ H
đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết sửa Bản ánthẩm theo
hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và yêu cầu kháng cáo.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai:
- Về việc tuân thủ pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án của Tòa án
từ khi thụ đến khi xét xử phúc thẩm của Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Hội đồng
xét xử các đương sự đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng n
sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX căn cứ vào khoản 1, khoản
Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự; không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của
nguyên đơn Trần Thị Mỹ H. Giữ nguyên phần quyết định Bản án dân sự sơ
thẩm số 04/2024/DS-ST ngày 26/3/2025 của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bình
Phước (nay Toà án nhân n khu vực A - Đồng Nai); Sửa phần quan hệ tranh
chấp thành "Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất".
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]Về thủ tục tố tụng:
Đơn kháng cáo của nguyên đơn làm trong thời hạn luật định, hình thức,
nội dung phạm vi kháng cáo phù hợp với quy định tại các Điều 271, 272, 273
của BLTTDS năm 2015 nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
Về quan hệ tranh chấp: Do nguyên đơn tranh chấp quyền sử dụng đất và
yêu cầu giải quyết tài sản gắn liền với đất nhưng Toà án cấp sơ thẩm chỉ xác định
quan hệ tranh chấp quyền sử dụng đất thiếu sót. Do vậy cần xác định quan h
tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất. Việc xác định thiếu sót quan hệ tranh chấp không làm ảnh hưởng đến nội
dung vụ án, do vậy chỉ cần bổ sung nhắc nhở cấp thẩm rút kinh nghiệm là
đủ.
[2]. Xét kháng cáo của nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ H, Hội đồng xét xử xét
thấy:
Căn cứ mảnh trích đo đa chính s 268-2023 ngày 24/11/2023 của Chi
nhánh văn phòng đăng đất đai huyện L (Nay Văn phòng đăng đất đai
tỉnh Đồng Nai - Chi nhánh L3) thì diện tích đất tranh chấp 367,3m
2
thuộc thửa
165 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DH863628 do S Tài nguyên
Môi trường tnh B (Nay S Nông nghiệp Môi trường tỉnh Đ) cp ngày
03/11/2022 đứng tên bà Trần Thị Mỹ H.
V ngun gốc đất tranh chp c đương sự thng nht diện tích đt trên
ngun gc ca ông Nguyễn Văn K1 khai phá và s dng. Theo hồ cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (Gọi tắt GCNQSDĐ) th hin diện đất tranh
8
chp thuc diện tích đất được cp lần đầu cho ông K1, bà T theo GCNQSDĐ s
CB450509 ngày 25/8/2017, đến ngày 18/6/2019 đăng thay đổi tại trang 4 do
chuyển nhượng cho H. Sau đó H tiến hành các thủ tục hợp thửa các quyền
sử dụng đất nhận chuyển nhượng và tách thửa. Qua 03 lần cấp đổi sổ thì đất tranh
chấp lần lượt thuộc các GCNQSDĐ số CY203126 cp ngày 13/11/2020,
DC916171 ngày 04/3/2022 hin thuộc GCNQSDĐ số DH863628 cp ngày
03/11/2022 đứng tên bà H. Qua xem xét th tc cp s, ý kiến ca S Tài nguyên
Môi trường tnh B (Nay S Nông nghiệp Môi trường tỉnh Đ) tại văn bn
s 1570/STNMT-VPĐKĐĐ ngày 30/5/2024, của y ban nhân dân huyn L ti
văn bản s 2467/UBND-TH ngày 30/8/2024 thì các th tc cấp, đổi s đều thc
hiện đúng quy định và không thay đổi v trí, diện tích đất được cp s.
H cho rng ông K1 đã bàn giao cho diện tích đất tranh chp trên,
nhưng sau đó bị ông K ln chiếm s dng, v trí hàng rào các công trình trên
đất hin nay ông K xây dng thêm sau khi ông K1 đã bàn giao đt cho bà. Tuy
nhiên H không i liu chng minh vic ông K1 đã bàn giao phần đt
chuyển nhượng trong đó bao gm c diện tích đt tranh chp cho chng c
chng minh vic ông K ln chiếm, xây dựng thêm các công trình sau khi đã bàn
giao.
Đồng thi ông K1 người bán đất cho H lại xác định phần đất tranh
chấp ông đã tng cho ông K t năm 2012, khi làm thủ tc cấp GCNQSDĐ cho
ông thì ông K1 không biết vic diện tích đất đã tng cho ông K đưc cp vào s
đất ca mình. Ông K1 xác định thời điểm làm th tc cấp GCNQSDĐ cho v
chng ông thì ông ch ranh gii gia thửa đất ca ông ông K hàng rào hin
nay và đây cũng ranh gii ổn định gia 02 thửa đất t trước đến nay. Ông K1
xác định việc xác đnh ranh giới không đúng do cán b đo đạc đo sai khng
định không chuyển nhượng cũng không bàn giao cho H diện tích đất tranh
chấp này. Như vậy, mặc đất trên thuc quyn s dụng đất đứng tên H
nhưng xét quá trình s dụng đất thì đất trên đã được ông K1 tng cho ông K t
năm 2012 và sử dng ổn định cho đến nay.
Qua xem xét giy cho tng ngày 20/4/2012 ca ông K1 th hin ni dung
tng cho v chng ông K, bà L1 thửa đất có chiu ngang phía giáp đường đất là
29m, chiu ngang phía sau giáp ao 11m, chiu dài khoảng 60m. Qua đo đc
hin trạng, theo trích đo ngày 24/12/2023 văn bn ngày 13/8/2024 ca Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện L (Nay Văn phòng đăng đý đất đai
tỉnh Đồng Nai - Chi nhánh L3) thì thửa đất ông K đang quản tng din tích
1.036,1m
2
trong đó 367,3m
2
đất tranh chp. V kích thước các cnh, chiu
ngang diện tích đt tặng cho thì phía giáp đường đất là 24.24m, chiu dài 47.27m
như vậy trong diện tích đất được tặng cho. Đối vi cnh phía sau chiu
ngang 12,61m là vưt quá 1,61m so vi giy tng cho, tuy nhiên theo li khai ca
ông K1, ông K thì khi làm giy tng cho ch ước lượng diện tích như trên còn
din tích tng cho thc tế là theo v trí được ông K1 cm cc ranh. Qua xem xét
thẩm định ti ch theo biên bn ngày 27/7/2023 thì hiện ranh đt gia thửa đất
ca ông K qun lý s dng và phần đt còn li ca ông K1 mà hiện đã bán cho bà
9
H hàng rào lưới B40, cc g, phía cuối đất cc g da đá. Lời khai ca ông
K1 là người tham gia bui xem xét thẩm đnh ti ch xác định cc g do ông
cm khi tặng cho đt hàng rào hiện nay đúng vị tđược tăng cho từ năm
2012. Li khai ca ông Đinh Văn Q, bà Phm Th L2, ông Lâm Tấn Đ nhng
ngưi sinh sng gn v trí thửa đất trên, đồng thời người chng kiến khi các
bên làm giy cho tng khi cắm ranh đất cũng xác định cc g trên được cm
khi tặng cho đất năm 2012 và hàng rào hiện nay đúng v trí đất được tng cho.
Li khai ca những người gii thiu cho H nhn chuyển nhượng thửa đất trên
ông Nguyn Tiến T1, ông Phạm Đình M cũng xác định H đi xem ranh
đất vi ông K và v trí ranh khi chuyển nhượng đến nay không thay đổi. Đồng
thi qua xem xét thì thc tế hin nay trên đất có nhà xây, cng, các công trình ph
như nlc giá, nhà tm, chung dê, cây trng do v chng ông K to lập trước
thời điểm ông K1 chuyển nhượng đất cho bà H. Đối vi nhà kho thì làm sau
nhưng trên cơ sở nền móng cũ từ năm 2013. Hiện đất do v chng ông K qun lý,
s dng ổn định t năm 2012 đến nay. Như vậy s để xác định ông v
chng ông K1, T đã tặng cho ông K thửa đất tranh chấp trên trước khi chuyn
nhưng cho bà H.
Do đó, xét yêu cầu khởi kiện của H về việc yêu cầu ông K trả lại diện
tích đất 367,3m
2
là không có căn cứ chấp nhận.
Trường hợp cho rằng không giao đủ diện tích đất chuyển nhượng thì H
quyền khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
quy định.
[3] Đối với việc Ủy ban nhân dân huyện L cấp GCNQSDĐ cho ông K1 bao
gồm diện tích đất tranh chấp hiện nay đất thuộc GCNQSDĐ sDH863628 do
S Tài nguyên và Môi trường tnh B (Nay S Nông nghiệp Môi trường tnh
Đ) cấp ngày 03/11/2022 đứng tên H. Quá trình giải quyết ván các đương sự
cho rằng việc cấp sổ do cán bộ đo đạc sai nhưng không có yêu cầu đối với
GCNQSDĐ trên. Xét thấy GCNQSDĐ của thửa đất tranh chấp được tách từ
quyền sử dụng đất s CB450509 do UBND huyn L cp ngày 25/8/2017 cho v
chồng ông K1, bà T. Thủ tục cấp sổ cũng như hợp thửa, ch thửa thực hiện theo
trình tự, thủ tục quy đinh. Do đó, không cần thiết xem xét việc hủy quyết định
biệt, kiến nghị Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Đ điều chỉnh phần diện tích
đất tranh chấp trên phù hợp với hiện trạng sử dụng thực tế hiện nay của bà H.
Đối với phần đất ông K đang quản lý, sử dụng, bao gồm diện tích đất tranh
chấp sau khi điều chỉnh từ sổ H sẽ được quan thẩm quyền xem xét cấp
sổ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Từ những nhận định trên, xét thấy không căn cứ chấp nhận kháng cáo
của nguyên đơn Trần Thị Mỹ H, cần giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số
04/2024/DS-ST ngày 26/3/2025 của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bình Phước
(nay là Toà án nhân dân khu vực A - tỉnh Đồng Nai).
[4] Án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng:
10
- Do yêu cầu khởi kiện không được chấp nhận nên H phải chịu án phí
theo luật định.
- Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 2.000.000đ, chi phí định giá tài sản
5.000.000đ, chi phí lấy trích đo bản đồ địa chính 3.779.000đ, tổng
10.779.000đ. Do yêu cầu khởi kiện không được Hội đồng xét xử chấp nhận nên
H phải chịu toàn bộ chi phí trên, được khấu trừ o số tiền tạm ứng chi phí tố
tụng bà H đã nộp.
[5] Án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
nguyên đơn Trần Thị Mỹ H phải chịu theo quy định.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Các quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn Trần Thị Mỹ H;
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 04/2024/DS-ST ngày 26/3/2025 của
Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bình Phước (Nay là Toà án nhân dân khu vực A -
Đồng Nai).
Áp dụng các điều 170, 173, 688 Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 158, Điều
166 Bộ luật dân s2015; Điều 105, Điều 106, Điều 107 Luật đất đai năm 2003;
Điều 167, Điều168 Luật đất đai năm 2013; Các điều 26, 31, 135 Luật đất đai năm
2024; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Trần Thị Mỹ H về
việc yêu cầu ông Nguyễn Văn K trả lại thửa đất diện tích 367,3m
2
thuộc thửa
6600 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DH863628, số vào sổ CS08189
do S Tài nguyên Môi trường tnh B (Nay là S Nông nghiệp Môi trường
tỉnh Đ) cấp ngày 03/11/2022 đng tên Trần Thị Mỹ H, đất tọa lạc tại ấp H,
L, L, Bình Phước (Nay là ấp H, xã L, tỉnh Đồng Nai).
Kiến ngh S Nông nghiệp Môi trường tỉnh Đ điều chỉnh lại diện tích
thửa 6600 thuộc Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số DH863628, số vào sổ
CS08189 do S Tài nguyên Môi trường tnh B (Nay S Nông nghip
Môi trường tỉnh Đ) cấp ngày 03/11/2022 đứng tên Trần Thị Mỹ H theo đúng
hiện trạng thực tế Trần Thị Mỹ H đang sử dụng (Theo mảnh trích đo địa
chính s 268-2023 ngày 24/11/2023 kèm theo bn án này). Cụ thể điều chỉnh lại
đối với phần diện tích đất 367,3m
2
theo mảnh trích đo địa chính s 268-2023
11
ngày 24/11/2023 của Chi nhánh n phòng đăng ký đất đai huyện L (Nay là Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ - Chi nhánh L3) được Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh B (Nay là S Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Đ) c nhận ngày 14/12/2023.
2. Án phí dân s sơ thẩm:
Buc Trần Thị Mỹ H phi chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đng) án phí
dân s thẩm, được khu tr vào s tin tm ứng án phí đã np ti Chi cc Thi
hành án dân s huyn L theo biên lai thu tin s 0010396 ngày 04/4/2023.
3. Về chi phí tố tụng khác: Trần Thị Mỹ H phải chịu chi phí tố tụng với
số tiền 10.779.000đ (mười triệu bảy trăm bảy mươi chín nghìn đồng), được khấu
trừ vào số tiền tạm ứng chi phí tố tụng bà H đã nộp.
4. Án phí dân sự phúc thẩm: Nguyên đơn Trần Thị Mỹ H phải chịu 300.000
đ (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lphí Tòa án số 0006958 ngày 02/4/2025 của Chi cục Thi
hành án dân shuyện L, tỉnh Bình Phước (Nay Phòng Thi hành án dân sự khu
vực A - Đồng Nai).
5. Các quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trong trường hợp Bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân s quyền thỏa
thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi nh án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
- Cục THADS tỉnh Đồng Nai;
- TAND khu vực A - Đồng Nai;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, Tổ HCTP, Tòa DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Thư
Tải về
Bản án số 346/2025/DS-PT Bản án số 346/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 346/2025/DS-PT Bản án số 346/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất