Bản án số 258/2025/DS-PT ngày 11/08/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 258/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 258/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 258/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 258/2025/DS-PT ngày 11/08/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu: | 258/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/08/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | KHÔNG CHẤP NHẬN KHÁNG CÁO CỦA BỊ ĐƠN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thành Trung
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Dũng
Bà Ngô Thị Kim Châu
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Hồng Nhả, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên tòa: Bà Võ
Thị Kim Liên, Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long tiến hành
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 264/2024/TLPT-DS, ngày 04 tháng
12 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 50/2023/DS-ST, ngày 21 tháng 6 năm 2023
của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành có kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 09/2025/QĐ-PT, ngày
03 tháng 01 năm 2025 và Thông báo tiếp tục phiên tòa số 35/TB-TA ngày
15/7/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trương Tú P, sinh năm 1981(có mặt)
Địa chỉ: ấp G, xã C, tỉnh Vĩnh Long;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho anh P: Luật sư Nguyễn Vĩnh
B - Đoàn luật sư tỉnh V.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Công T, sinh năm 1943;
Địa chỉ: ấp G, xã C, tỉnh Vĩnh Long;
Người đại diện hợp pháp cho ông T: Ông Nguyễn Công Hồng K, sinh năm
1972 (có mặt)
Địa chỉ: ấp G, xã C, tỉnh Vĩnh Long
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trương Tuấn T1, sinh năm 1978 (có mặt)
2. Bà Trương Thị Ngọc L, sinh năm 1983 (có đơn xin vắng mặt)
3. Bà Trương Thị Út N, sinh năm 1985 (có đơn xin vắng mặt)
4. Bà Nguyễn Thị Kim T2, sinh năm 1953 (có đơn xin vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp Giồng Trôm, xã Châu Thành, tỉnh Vĩnh Long
5. Bà Trương Thị Kim N1, sinh năm 1979 (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: ấp P, xã C, tỉnh Vĩnh Long;
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 258/2025/DS-PT
Ngày 11 - 8 - 2025
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
6. Ông Nguyễn Công Hồng K, sinh năm 1972 (có mặt).
7. Bà Trần Thị C, sinh năm 1976 (Vắng mặt);
8. Ông Nguyễn Trần Công T3, sinh năm 2001
Địa chỉ: Cùng ở ấp G, xã C, tỉnh Vĩnh Long
Người đại diện hợp pháp cho bà Trần Thị C và ông Trần Công T3: Ông
Nguyễn Công Hồng K, sinh năm 1972. Địa chỉ: C ở ấp G, xã C, tỉnh Vĩnh Long;
9. Ủy ban nhân dân huyện C
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã C,
tỉnh Vĩnh Long; Địa chỉ: Khóm B, xã C, tỉnh Vĩnh Long
Người kháng cáo: Ông Nguyễn Công T là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của anh Trương Tú P trình bày và yêu cầu:
Ông Trương Văn R là cha của anh P có đứng tên quyền sử dụng đất thửa đất
1628, tờ bản đồ số 11 diện tích 1390m
2
tại
ấp G , xã M huyện C (nay là ấp G, xã
C, tỉnh Vĩnh Long). Năm 2003 ông R có cho Ban N3 mượn làm trụ sở 72m
2
. Đến
năm 2005 ông R chuyển nhượng cho ông Trầm Văn T4 và bà Nguyễn Thị Việt H
970m
2
. Khi ông R tách thửa cho ông T4 thì phần phát sinh thêm thửa 4081 diện
tích 72m
2
và thửa 1628 còn lại là còn lại 348m
2
. Trụ sở ấp sử dụng một thời gian
thì trả lại ông R năm cách nay khoảng 8 đến 10 năm. Thời điểm cho mượn đất là
ông R công tác tại Hội chữ thập đỏ ấp. Năm 2020 ông Trương Văn R. Đến năm
2021 anh P cất tiệm hớt tóc thì ông Nguyễn Công T ngăn cản ông cho là đất của
ông nên phát sinh tranh chấp. Nay anh Trương Tú P khởi kiện yêu cầu ông T phải
trả phần đất thửa 4081 diện tích 72m
2
cho gia đình anh P sử dụng.
Theo tự khai anh Nguyễn Công Hồng K đại diện ủy quyền của ông Nguyễn
Công T trình bày như sau:
Nguồn gốc đất tranh chấp 4081 diện tích 72m
2
nằm trọn trong thửa 1630 diện
tích 1130m
2
của ông bà nội anh là bà Trương Thị H1 và Nguyễn Văn T5 sử dụng
trước năm 1975. Đến năm 1999 thì bà H1 ông T5 cho cha anh là Nguyễn Công T
sử dụng. Khoảng năm 2000 đến năm 2002 thì ông Nguyễn Công T cho Ban nhân
dân ấp mượn làm trụ sở; người đại diện mượn cất trụ sở ấp là ông Đỗ Thái H2 và
ông Trương Công C1. Lúc cho mượn có làm giấy tờ gì hay không thì anh không
biết. Đến năm 2008 thì trụ sở ban N4 đi nơi khác trả đất lại cho ông T sử dụng.
vào năm 2016 ông T cho anh K đến năm 2020 anh K đã chuyển nhượng cho bà
H3.
Ông Nguyễn Hồng Công K1 khẳng định thửa đất 4081 diện tích 72m
2
tách
ra từ thửa thửa 1630 diện tích 1130m
2
của ông Nguyễn Công T cho nên không
đồng ý trả theo yêu cầu của anh P.
Ông Nguyễn Tuấn T6 trình bày: Ông có cùng ký kiến với anh P nên không có
ý kiến gì thêm.
Tại bản án sơ thẩm số 50/2023/DS-ST, ngày 21 tháng 6 năm 2023 của Tòa
án nhân dân huyện Châu Thành đã quyết định:
3
Căn cứ khoản 9 Điều 26; khoản 1 Điều 35; 147; 227; 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự; Căn cứ điều 166, điều 203 Luật đất đai. Căn cứ điều 175 Bộ luật dân sự.
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trương Tú P.
Công nhận phần đất diện tích thửa 4081 diện tích 72m
2
(theo khảo sát thực
tế 69m
2
) tờ bản đồ số 11 của ông Trương Văn R. Đất ở ấp G, xã M, huyện C, tỉnh
Trà Vinh. Do ông R chết nên thửa đất 4081 diện tích 72m
2
(theo khảo sát thực tế
69m
2
) giao cho các đồng thừa kế của ông R gồm: Trương Tú P, Trương Tuấn T1,
Trương Thị Ngọc L, Trương Thị Út N, Nguyễn Thị Kim T2, Trương Thị Kim N1
quản lý sử dụng. Đất có độ dài tứ cận như sau:
- Hướng đông giáp thửa 4080 có độ dài 17,59m
- Hướng tây giáp thửa 1630 có độ dài 17,36m
- Hướng nam giáp lộ nhựa có độ dài 4,13m
- Hướng bắc giáp thửa 1630 dài 3,76m
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, chi phí thẩm định và quyền kháng cáo
của các đương sự.
Ngày 04/7/2023 ông Nguyễn Công T kháng cáo yêu cầu xét xử xử lại phúc
thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện; bị đơn không
rút đơn kháng cáo. Các đương sự không cung cấp thêm chứng cứ mới không thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho nguyên đơn: Kháng cáo
của bị đơn là không có cơ sở để chấp nhận. Diện tích 69 m
2
đang tranh chấp thuộc
thửa đất số 4081 xuất phát từ thửa 1628 diện tích 1390 m
2
của ông Trương Văn
R. Tòa án cấp phúc thẩm đo đạc lại thì phần tranh chấp thuộc đất của ông R. Do
đó đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của
ông T giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tiến hành đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Kháng cáo của ông T không có cơ sở chấp nhận vì qua hai
lần xem xét, thẩm định tại chỗ cơ quan Văn phòng đăng ký đất đai xác định diện
tích tranh chấp thuộc thửa 4081 của ông Trương Văn R. Đề nghị Hội đồng xét xử
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Về án phí phúc thẩm: Ông Nguyễn Công T là người cao tuổi có đơn xin miễn
án phí nên chấp nhận miễn án phí phúc thẩm cho ông T.
Về lệ phí thẩm định cấp phúc thẩm ông Nguyễn Công T phải chịu 4.027.000
đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Qua xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày tranh
luận của các đương sự, của người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự, ý kiến
của Kiểm sát viên; Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1] Về tố tụng: Xét thấy Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án theo Điều 26, Điều 35 và Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là đúng quy định của pháp luật.
Đơn kháng cáo của ông Nguyễn Công T còn trong hạn luật định, nên được
cấp phúc thẩm xem xét chấp nhận.
[2] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Công T yêu cầu công nhận diện tích
72m
2
(theo khảo sát thực tế 69m
2
) thuộc thửa số 4081, tờ bản đồ số 11, thuộc quyền
sử dụng của ông.
Ông Nguyễn Công Hồng K khai thửa đất 4081 diện tích 72 m
2
nằm trong
thửa 1630 diện tích 1.130 m
2
của cha ông là ông Nguyễn Công T, trước đây cha
ông có cho Ban N3 mượn xây dựng trụ sở, sau khi di dời trụ sở đất gia đình ông
tiếp sử dụng, trồng rau, trồng sả. Anh Trương Tú P khai thửa đất số 4081 diện tích
72 m
2
là của cha ông là Trương Văn R, thửa đất số 1628 diện tích 1.390 m
2
ông
R được cấp quyền sử dụng đất ngày 30/12/1998. Trước đây Ban nhân dân ấp có
xin cất trụ sở trên đất của ông T nhưng xây dựng lấn ranh qua đất của ông R. Ông
R có ngăn cản Ban nhân dân ấp có xin sử dụng đến khi di dời thì sẽ trả lại đất.
Đến năm 2005 ông R chiếc thửa 1628 chuyển nhượng cho ông Trầm Văn T4 và
bà Nguyễn Thị Việt H thửa 4080 diện tích 970 m
2
, thửa 1628 diện tích còn lại
348m
2
và phát sinh thêm thửa 4081 diện tích 72 m
2
.
[3] Theo lời khai của ông Trần Văn Công N2 là Hội nông dân ấp G khai
ông là người trực tiếp cất trụ sở ấp, có vận động ông T hiến đất cất nhưng khi cất
trụ sở thì lấn qua đất ông R, ông R có nói nhưng lỡ cất rồi xin để sau này di dời
trụ sở đất của ai nấy lấy lại. Nay ông R chết ông T tranh chấp là không đúng. Ông
Trương Công C1 cũng khai khi cất trụ sở Ban nhân dân ấp có cất trên đất của ông
R và ông T, trên đất ông R khoảng 4 mét trên đất ông T khoảng 2 mét. Đến năm
2010 thì ông T không cho sử dụng nữa nên Ban nhân dân ấp dời đi nơi khác (BL
39-40). Theo lời khai của bà Nguyễn Thị Việt H (BL 108) năm 2005 bà nhận
chuyển nhượng đất của ông Trương Văn R , khi đo đạc tách thửa ông R kêu đo
luôn trụ sở giáp ranh với đất của ông T nhưng trụ sở còn làm việc bắt di dời khó
khăn nên bà và ông R thống nhất đo từ trụ sở Ban nhân dân ấp trở qua đất ông R
nên thửa đất 1628 tách thành 03 thửa thửa 4080 diện tích 970 m
2
của bà, thửa
4082 diện tích 72m
2
là của Trụ sở Ban nhân dân dân ấp, thửa 1628 còn lại diện
tích 348 m
2
.
[4] Theo kết quả khảo sát, đo đạc ngày 19/10/2002 của Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai huyện C cung cấp diện tích tranh chấp 69m
2
thuộc một
phần thửa 4081. Sau khi thụ lý phúc thẩm bên ông K yêu cầu đo đạc lại theo sự
chỉ ranh giữa các bên, ngày 16/4/2025 Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh T cung cấp
phần diện tích tranh chấp gồm 02 phần. Phần ký hiệu A1, A2 diện tích 71,3
m
2
thuộc thửa 4081 là diện tích cấp sơ thẩm giải quyết. Phần ký hiệu B1, B2 diện
tích 51,2 m
2
(cấp sơ thẩm chưa giải quyết). Tại văn bản số 290/VPĐKĐĐ -KTĐC
ngày 09/5/2005 của Văn P1 đăng ký đất đai xác định thửa 4081 diện tích 72m
2
là
thửa phát sinh được tách từ thửa gốc 1628 diện tích 1390 m
2
.
5
Từ các chứng cứ nên trên không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu kháng cáo
của ông Nguyễn Công T, Hội đồng xét xử thống nhất giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Tòa án cấp sơ thẩm quyết định công nhận quyền sử dụng thửa 4081 diện
tích 72m
2
cho ông Trương Văn R là không thuộc thẩm quyền của Tòa án nên Tòa
án cấp phúc thẩm sửa lại cách tuyên án phần này của cấp sơ thẩm.
[5] Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho nguyên đơn và ý kiến
của kiểm sát viên là phù hợp với các chứng cứ có trong hồ sơ nên được chấp nhận.
[6] Về án phí phúc thẩm: Ông Nguyễn Công T là người cao tuổi có đơn xin
miễn án phí nên chấp nhận miễn án phí phúc thẩm cho ông T.
Về lệ phí thẩm định cấp phúc thẩm ông Nguyễn Công T phải chịu 4.027.000
đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 166, Điều 203 Luật đất đai năm 2013’
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Công T.
Giữ nguyên bản án sơ thẩm số 50/2023/DS-ST, ngày 21 tháng 6 năm 2023
của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành (nay là Tòa án nhân dân khu vực 10 –
Vĩnh Long).
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trương Tú P.
Buộc hộ gia đình ông Nguyễn Công T giao thửa 4081 diện tích 72m
2
(theo
khảo sát thực tế 69m
2
) loại đất CLN tờ bản đồ số 11 tọa lạc ấp G, xã M, huyện C,
tỉnh Trà Vinh (nay là ấp G, xã C, tỉnh Vĩnh Long) cho ông Trương Văn R. Do ông
Trương Văn R đã chết nên các đồng thừa kế của ông R gồm: Trương Tú P, Trương
Tuấn T1, Trương Thị Ngọc L, Trương Thị Út N, Nguyễn Thị Kim T2, Trương
Thị Kim N1 được quản lý, sử dụng.
Về án phí phúc thẩm: Miễn án phí phúc thẩm cho ông Nguyễn Công T.
Về lệ phí thẩm định cấp phúc thẩm: Ông Nguyễn Công T phải chịu
4.027.000 đồng. Ông T đã nộp xong nên không phải nộp tiếp.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự./
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Vĩnh Long;
- TAND khu vực 10 –Vĩnh Long;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
6
- Phòng THADS khu vực 10-Vĩnh
Long;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Lê Thành Trung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm