Bản án số 57/2025/DS-ST. ngày 29/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 57/2025/DS-ST.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 57/2025/DS-ST.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 57/2025/DS-ST.
Tên Bản án: | Bản án số 57/2025/DS-ST. ngày 29/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng |
Số hiệu: | 57/2025/DS-ST. |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | QUYẾT ĐỊNH |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 – ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Võ Văn Thể.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Đức Tài.
2. Ông Bùi Tấn Sinh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Tuân Huy, Thư ký Tòa án nhân dân
Khu vực 10 – Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 10 – Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Đình Nhật Nam - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 10 – Đà Nẵng
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 315/2024/TLST-DS ngày 12 tháng 8
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng và thế chấp tài sản”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 08/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 02 năm 2025 và Th báo
thay đổi thời gian xét xử ngày 04 tháng 3 năm 2025, ngày 02/4/2025, ngày 28/4/2025
và ngày 12/5/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 66/2025/QĐST-DS ngày
29/5/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ (OCB); trụ sở tại: Số 41 –
45 Lê Duẩn, phường S, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đinh Văn Q – Chuyên viên. Địa chỉ: 34 –
36 Quang Trung, phường H, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Lê Ph, sinh năm: 1963 và bà Phan Thị Ngọc N, sinh năm: 1960.
Cùng trú tại: Khối phố H, phường Đ, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Lê Ph: Ông Lê T, sinh năm: 1965; trú
tại: 187/54/8 Lê Lợi, phường V, Thành phố Hồ Chí Minh. Vắng mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông Lê Ph: Luật sư Hà Đồng Th,
thuộc Văn phòng Luật sư Đồng Th, thành phố Đà Nẵng. Địa chỉ: 63 Hoàng Văn Thụ,
phường H, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lê D, sinh năm: 1974; ông Lê
H, sinh năm: 1972; chị Trần Thị Mỹ N, sinh năm: 1982; cháu Lê Trần Anh K, sinh
năm: 2017. Địa chỉ hiện nay: số nhà 40, đường Ph, phường A, TP. Đà Nẵng. Vắng
mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 – ĐÀ NẴNG
Bản án số: 57/2025/DS-ST.
Ngày 29-7-2025.
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng
và thế chấp tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 03/7/2017, ông
Lê Ph và bà Phan Thị Ngọc N đã ký Hợp đồng tín dụng số 0160/2017/HĐTD-CN
với Ngân hàng TMCP Đ– Chi nhánh Trung Việt – Phòng giao dịch Đống Đa (Sau
đây gọi tắt là Ngân hàng) để vay số tiền 1.500.000.000 đồng (Một tỷ, năm trăm triệu
đồng). Thời hạn vay 180 tháng với lãi suất 9,75%/năm áp dụng cho 12 tháng đầu, từ
tháng thứ 13 trở đi áp dụng lãi suất cho vay thả nổi và điều chỉnh định kỳ 06 tháng
01 lần. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn; mục đích vay: Mua bất
động sản tại thửa đất số 196, tờ bản đồ số 5; địa chỉ tại 47 Phạm Cư Lượng, phường
A, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Cùng ngày, vợ chồng ông Lê Ph đã ký giấy
nhận nợ và nhận số tiền trên tại Ngân hàng.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay trên là thửa đất số 331, tờ bản đồ số 5, tổ 59B,
phường A, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng (theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số 3403012257, hồ sơ gốc
số: 70793 do UBND thành phố Đà Nẵng cấp ngày 14/10/2003). Tài sản trên đã được
ông Lê Ph và bà Phan Thị Ngọc N thế chấp để vay vốn Ngân hàng, theo Hợp đồng
thế chấp số 0118/2016/BĐ ngày 28/06/2016 và Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số
0160/2017/SĐBS-HĐBĐ ngày 29/06/2017. Đã được Phòng công chứng số 01, thành
phố Đà Nẵng chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay ông Lê Ph và bà Phan Thị Ngọc N đã liên
tiếp vi phạm các kỳ trả nợ. Mặc dù, Ngân hàng đã nhiều lần tạo điều kiện cho ông Lê
Ph và bà Phan Thị Ngọc N trả nợ đúng kỳ hạn nhưng mọi thiện chí của Ngân hàng
đều không được ông Lê Ph và bà Phan Thị Ngọc N thực hiện. Khoản vay này Ngân
hàng chúng tôi chưa bán nợ cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam (VAMC). Vì vậy, Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc ông Lê Ph và bà Phan Thị Ngọc N phải trả Ny toàn bộ nợ vay cho
Ngân hàng TMCP Đtheo Hợp đồng tín dụng số 0160/2017/HĐTD-CN ngày
03/07/2017 với tổng số tiền tính đến ngày 29/7/2025 là 1.851.048.742 đồng (Một tỷ,
tám trăm năm mươi mốt triệu, không trăm bốn mơi tám nghìn, bảy trăm bốn mươi
hai đồng). Trong đó, nợ gốc: 1.113.868.330 đồng, nợ lãi trong hạn: 471.139.077
đồng, nợ lãi quá hạn: 266.041.335 đồng. Ngoài ra ông Phvà bà N phải thanh toán cho
Ngân hàng TMCP Đsố tiền lãi phát sinh theo lãi suất được quy định tại Hợp đồng tín
dụng số 0160/2017/HĐTD-CN ngày 03/07/2017, kể từ ngày 30/7/2025 cho đến khi
thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
- Trường hợp ông Phvà bà N không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho Ngân
hàng TMCP Đthì đề nghị Tòa án cho phát mãi tài sản là Quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất tại thửa đất số 331, tờ bản đồ số 5, Tổ 59B, phường A, quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng (nay là phường An Hải, thành phố Đà Nẵng) theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
3403012257, hồ sơ gốc số: 70793 do UBND thành phố Đà Nẵng cấp ngày
14/10/2003 mà ông Phvà bà N đã thế chấp tại Ngân hàng theo Hợp đồng thế chấp số
0118/2016/BĐ ngày 28/06/2016 và Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số 0160/2017/SĐBS-
HĐBĐ ngày 29/06/2017 để Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đthu hồi nợ.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn trình bày: Vào ngày 03/07/2017, vợ
chồng ông Phvà bà N có ký Hợp đồng tín dụng số 0160/2017/HĐTD-CN để vay của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đsố tiền là 1.500.000.000 đồng (Một tỷ, năm trăm
3
triệu đồng) với lãi suất như đại diện Ngân hàng trình bày là đúng và vợ chồng ông
Phđã nhận đủ số tiền trên.
Để đảm bảo cho khoản vay trên, vợ chồng ông Phđã thế chấp tài sản là thửa đất
số 331, tờ bản đồ số 5, tổ 59B, phường A, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng (nay là
phường An Hải, thành phố Đà Nẵng) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số 3403012257, hồ sơ số: 70793 do
UBND thành phố Đà Nẵng cấp ngày 14/10/2003. Tài sản này là tài sản riêng của vợ
chồng ông được nhận tặng cho từ cha ông là ông Lê Thượng Cvà không liên quan đến
người khác.
Nay Ngân hàng khởi kiện buộc vợ chồng ông trả nợ gốc và lãi theo quy định,
vợ chồng thống nhất nhưng do vợ ông bị bệnh nên chưa có khả năng trả nợ.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan - ông Lê D trình bày: Nguồn gốc thửa
đất số 331, tờ bản đồ số 5, tổ 59B, phường A, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng (nay
là phường Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số 3403012257, hồ sơ số: 70793
do UBND thành phố Đà Nẵng cấp ngày 14/10/2003 là của cha ông Lê Thượng Cvà
mẹ ông Đặng Thị C để lại. Năm 2000 bà Cảnh chết và các anh em họp gia đình thống
nhất để lại cho ông Lê Thượng C thừa kế quyền sửa dụng đất và tài sản gắn liền với
đất do bà Cảnh để lại, sau đó chia cho các anh em trong gia đình theo nguyện vọng
của cha ông. Tuy nhiên, năm 2012 ông Lê Ph lợi dụng lúc cha ông bệnh tật đã làm thủ
tục tặng cho toàn bộ thửa đất số 331, tờ bản đồ số 5, tổ 59B, phường A cho ông Ph,
đến nay ông Ph thế chấp thửa đất cho Ngân hàng để vay tiền thì các anh em ông hoàn
toàn không biết và tại văn bản khai nhận di sản thừa kế ngày 06/3/2007 tại Văn phòng
công chứng số 3 không có tên và sự đồng ý của ông Lê T. Đến nay, Ngân hàng khởi
kiện thì ông mới biết việc này. Trên thửa đất ông Ph thế chấp Ngân hàng có ngôi nhà
cấp 4 diện tích 43,5 m
2
(trên có 01 gác lửng để thờ cúng ông bà) do ông xây dựng
năm 2009. Vì vậy, ông không đồng ý việc Ngân hàng yêu cầu phát mãi tài sản và nhà,
đất mà vợ chồng ông Ph đã thế chấp để thu hồi nợ.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án Thẩm phán, Thư ký Tòa án và
Hội đồng xét xử được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đúng theo trình tự, thủ
tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Nguyên đơn chấp hành đúng các quy định
của pháp luật, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhiều lần vắng mặt là
chưa chấp hành đúng các quy định của pháp luật.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Đề
nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Phương
Đông, buộc ông Lê Ph và bà Phan Thị Ngọc N phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng
TMCP Đsố tiền gốc và lãi phát sinh tính đến ngày 29/7/2025 với tổng số tiền là
1.851.048.742 đồng và tiếp tục tính lãi phát sinh theo hợp đồng các bên đã ký kết.
Trường hợp ông Lê Ph và bà Phan Thị Ngọc N không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP Đcó quyền yêu cầu xử lý tài sản
bảo đảm đối với khoản vay nói trên theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Về tố tụng: Bị đơn – ông Lê Ph và bà Phan Thị Ngọc N cư trú tại Khối phố
H, phường Đ, thành phố Đà Nẵng; nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả tiền
vay còn nợ theo Hợp đồng tín dụng và yêu cầu xử lý tài sản thế chấp nên quan hệ
pháp luật được xác định là “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng và thế chấp tài sản”;
Tòa án nhân dân Khu vực 10 – Đà Nẵng thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền, đúng
quan hệ pháp luật tranh chấp theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 của Quốc
Hội.
Tại phiên tòa, bị đơn, ngời địa diện theo ủy quyền của bị đơn và người có quyền
lợi, nghãi vụ liên quan vắng mặt lần thứ hai không có lý do, nên Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt các đương sự là đảm bảo theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Xét về khoản nợ vay của nguyên đơn: Trong quá trình giải quyết vụ án,
đại diện nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận: Ngân hàng TMCP Đvà ông Phong, bà
N đã ký Hợp đồng tín dụng số 0160/2017/HĐTD-CN ngày 03/7/2017 để vay số tiền
1.500.000.000 đồng và bị đơn đã nhận đủ số tiền trên. Hai bên ký hợp đồng hoàn toàn
tự nguyện và tuân thủ đúng quy định của pháp luật nên phát sinh hiệu lực. Theo quy
định tại Điều Điều 117 Bộ luật dân sự.
Quá trình vay vốn tính đến ngày 29/7/2025, vợp chông ông Lê Ph và bà Phan
Thị Ngọc N còn nợ số tiền là: 1.851.048.742 đồng (Một tỷ, tám trăm năm mươi mốt
triệu, không trăm bốn mơi tám nghìn, bảy trăm bốn mươi hai đồng). Trong đó, nợ
gốc: 1.113.868.330 đồng, nợ lãi trong hạn: 471.139.077 đồng, nợ lãi quá hạn:
266.041.335 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chấp nhận thanh toán số
nợ vay, lãi phát sinh theo quy định tại hợp đồng. Tình tiết này được hai bên đương sự
thừa nhận, căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự đây là những tình tiết
không phải chứng minh. Do đó việc Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Phong, bà N
phải có nghĩa vụ thanh toán nợ vay tính đến ngày 29/7/2025 tổng cộng (gốc và lãi):
1.851.048.742 đồng và tính lãi phát sinh là có căn cứ nên HĐXX chấp nhận.
[2.2] Về tài sản thế chấp: Tài sản đảm bảo khoản nợ vay theo Hợp đồng thế
chấp tài sản số 0118/2016/BĐ ngày 28/06/2016 và Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số
0160/2017/SĐBS-HĐBĐ ngày 29/06/2017, gồm: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất tại thửa đất số 331, tờ bản đồ số 5, địa chỉ: tổ 59B, phường A, quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng. Diện tích đất thế chấp: 133,10 m
2
; nhà ở gắn liền với đất
diện tích xây dựng: 79,27 m
2
, kết cấu: tường xây, mái ngói + tôn, sàn đúc; theo Phiếu
yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ngày 24/6/2016.
[2.3] Xét về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: Thửa đất số 331, tờ
bản đồ số 5; diện tích 133,10 m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số 3403012257 cấp cho ông Lê Thượng
Cvà bà Đặng Thị Cngày 14/10/2003. Đến ngày 29/4/2004, các đồng thừa kế của bà
Đặng Thị C thống nhất lập văn bản thỏa thuận để lại toàn bộ thửa đất và nhà ở cho
ông Lê Thượng Chí; văn bản này đã được chứng thực hợp pháp tại UBND phường A.
Ngày 02/10/2012, ông Lê Thượng C đã tặng cho toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất cho ông Lê Ph theo Hợp đồng số 1203 do Phòng công chứng số 3
công chứng ngày 28/9/2012, theo hồ sơ số 0400120210. Việc tặng cho này có hiệu lực
5
pháp luật không thì thấy: Tài sản tặng cho thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân
ông Lê Thượng C và ông Lê Ph đã được điều chỉnh trang trang tư Giấy chứng nhận
QSD đất đối quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất nêu trên;
hợp đồng tặng cho QSD đất được lập thành văn bản, được Văn phòng Công chứng số
3 công chứng ngày 28/9/2012 và được đăng ký tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng vào ngày 02/10/2012. Theo
Điều 459 BLDS năm 2015 quy định: “Tặng cho bất động sản phải được lập thành
văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng
ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp
đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”. Do đó, Hợp đồng
tặng cho QSD đất được xác lập ngày 02/10/2012 giữa ông Lê Thượng Cvà ông Lê Ph
đảm bảo đúng quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự và các Điều 167, 168, 188 Luật
Đất đai năm 2013 nên phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký ngày 02/10/2012
(bút lục 1-4, 65 – 69 và 57).
Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Lê D trình bày: Ông Lê Thượng C đã tặng
cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 331, tờ bản đồ số 5;
diện tích 133,10 m
2
cho ông Lê Ph thì anh em ông không hoàn toàn không biết và tại
văn bản khai nhận di sản thừa kế ngày 06/3/2007 tại Văn phòng công chứng số 3
không có tên và không được sự đồng ý ông Lê T. Năm 2009, ông đã xây dựng nhà với
diện tích 43,5m
2
trên thửa đất ông Phthế chấp để vay Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng
yêu cầu xử lý tài sản thế chấp ông không thống nhất. Xét lời trình bày của ông Lê D
thấy rằng: Tại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng,
quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà ngày 08/4/2009 thì người bị
xử phạt là ông Lê Thượng Cvà tại Biên lai thu tiền phạt ngày 09/11/2009, người nộp
phạt là ông Lê Thượng Chí, nên việc ông Dũng cho rằng ngôi nhà do ông xây dựng là
không có căn cứ. Hơn nữa, năm 2012 ông Lê Thượng Ctặng cho quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 331, tờ bản đồ số 5 cho ông Lê Ph và sau khi
được tặng cho từ năm 2012 đến năm 2016, ông Lê Ph đã nhiều lần thế chấp Ngân
hàng để vay tiền nhưng anh em ông đều không có ý kiến gì (bút lục 1, 2).
Đối với ông Lê T là người đại diện theo ủy quyền của ông Lê Ph, tại phiên họp
tiếp cận công khai chứng cứ và phiên hòa giải; ông Lê T thống nhất xử lý nợ vay và
tài sản thế chấp tại thửa đất số 331, tờ bản đồ số 5, địa chỉ: tổ 59B, phường A, quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng (nay là phường Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng) theo yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn để thu hồi nợ và xin miễn giảm một phần lãi cho bị
đơn, do ông Lê Ph và bà Phan Thị Ngọc Ngoc có hoàn cảnh khó khăn.
[2.4] Xét hiệu lực của việc thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất tại thửa đất số 331, tờ bản đồ số 5, địa chỉ: tổ 59B, phường Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng) thì thấy: Đây là tài sản thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông Lê Ph nên ông
Phong, bà N có quyền thế chấp tài sản. Do đó, Hợp đồng thế chấp tài sản số
0118/2016/BĐ ngày 28/06/2016 và Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số 0160/2017/SĐBS-
HĐBĐ ngày 29/06/2017 có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, trường hợp ông Phvà bà N
không thanh toán nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài
sản thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ là phù hợp với thỏa thuận của
các bên tại Điều 4 của Hợp đồng tín dụng số 0160/2017/HĐTD-CN ngày 03/7/2017.

6
[3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu
án phí DSST theo quy định của pháp luật.
[4] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Số tiền 4.000.000 đồng. Do chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn nên bị đơn phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 1 Luật số
85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 của Quốc Hội ; Điều 157, 158 khoản 1 Điều 227 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Điều 280, 298, 299, 303, 317, 318, 319, 323, 466 Bộ luật Dân
sự, Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Phí và Lệ phí, Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ đối với ông Lê Ph và
bà Phan Thị Ngọc N về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng và thế chấp tài sản”.
2. Buộc ông Lê Ph và bà Phan Thị Ngọc N phải có nghĩa vụ thanh toán nợ vay
cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền vay còn nợ tổng cộng là: 1.851.048.742 đồng. Trong
đó, nợ gốc: 1.113.868.330 đồng, nợ lãi trong hạn: 471.139.077 đồng, nợ lãi quá hạn:
266.041.335 đồng. (Lãi suất tính đến hết ngày 29/7/2025).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày 29/7/2025, ông Lê Ph và bà Phan Thị Ngọc N còn
phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo
mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ đã
ký kết với Ngân hàng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
3. Về xử lý tài sản thế chấp: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 331, tờ bản đồ số 5, tổ 59B, phường A, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
(nay là phường An Hải, thành phố Đà Nẵng) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số 3403012257, hồ sơ gốc
số: 70793 do UBND thành phố Đà Nẵng cấp ngày 14/10/2003 mà ông Ph và bà N đã
thế chấp tại Ngân hàng theo Hợp đồng thế chấp số 0118/2016/BĐ ngày 28/06/2016
và Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số 0160/2017/SĐBS-HĐBĐ ngày 29/06/2017 để Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đ thu hồi nợ.
Trường hợp ông Lê Ph và bà Phan Thị Ngọc N không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên thì Ngân hàng TMCP Đcó quyền
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật để
thu hồi nợ.
4. Về chi phí tố tụng: Ông Lê Ph và bà Phan Thị Ngọc N phải chịu chi phí xem
xét thẩm định tại chỗ là 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng). Ngân hàng TMCP Đđã nộp
tạm ứng chi phí tố tụng nên ông Phvà bà N phải hoàn trả cho Ngân hàng chi phí tố
tụng với số tiền trên.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Số tiền 67.687.480 đồng, buộc ông Lê Ph và bà
Phan Thị Ngọc N. Hoàn trả cho Ngân hàng TMcp Đsố tiền tạm ứng án phí sơ thẩm là
25.174.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006416
ngày 05/10/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn, bị đơn và người có quyền lợi nghãi vụ liên quan có quyền làm đơn kháng cáo
7
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa
hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính
từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND Khu vực 10 – Đà Nẵng;
- THADS tp. Đà Nẵng;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Võ Văn Thể
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm