Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 08/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hà Nội, TP. Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 08/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hà Nội, TP. Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hà Nội, TP. Hà Nội
Số hiệu: 06/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp đòi quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN PHÚC THỌ, TP. NỘI Độc lp - T do - Hnh Phúc
-----------------------
Bn án s: 06/2024/ST-DS
Ngày 01 - 07 - 2024
V/v tranh chp đòi quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNGA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
T ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ NỘI
- Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Hoàng Đức Hiếu
Các Hi thm nhân dân:Nguyễn Kim Oanh và ông Nguyễn Văn Học
- Thư ký phiên tòa: Ông Khut Tiến Phúc, Thm tra viên Tòa án nhân dân huyn
Phúc Th.
- Đại din Vin kim sát nhân n huyện Phúc Thọ, thành phố Nội
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Trường, Kim sát viên
Ngày 01 tháng 07 năm 2024 ti tr s a án nhân n huyện Phúc Thọ
xét x sơ thm công khai v án th s: 03/2022/TLST - DS ngày 08 tháng 02
năm 2022 v tranh chp đòi quyền sử dụng đất theo Quyết định đưa v án ra xét
x s 04/2024/QĐST-DS ngày 05 tháng 6 năm 2024 Quyết định hoãn phiên
tòa số 07/2024/QĐST-DS ngày 26/06/2024, gia các đương s:
Nguyên đơn: Ông Khuất Đình Đ, sinh năm 1958. Có mặt
Địa chỉ: Thôn 3 (cụm 12 cũ), xã TG, huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội
Bị đơn: Ông Nguyễn Duy H, sinh năm 1963. Có mặt
Địa chỉ: Thôn 1 (cụm 2 cũ), xã TG, huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Hà Thị C, sinh năm 1963. Vắng mặt
Địa chỉ: Thôn 3 (cụm 12 cũ), xã TG, huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội
Người đại diện theo ủy quyền của Bà C:
Ông Khuất Đình Đ, sinh năm 1958. Có mặt
Địa chỉ: Thôn 3, TG, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội
2. Bà Khuất Thị Q, sinh năm 1972. Vắng mặt
3. Anh Nguyễn Duy T, sinh năm 2001. Vắng mặt
Cùng đa ch: Thôn 1, xã TG, huyn Phúc Th, Thành ph Hà Nội
Người đại diện theo ủy quyền của Quế anh Thăng: Ông Nguyễn
Duy H, sinh năm 1963; địa chỉ: Thôn 1, TG, huyện Phúc Thọ, Thành phố
Nội. Có mặt
2
4. Anh Nguyễn Duy Đ1, sinh năm 1998. Vắng mặt
Địa chỉ: Thôn 1, TG, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội
NI DUNG V ÁN:
Ti đơn khi kin, bn t khai và biên bản lấy lời khai, nguyên đơn ông
Khuất Đình Đ trình bày: Năm 2004, ông nhận chuyển nhượng 212m
2
đất
(với các số đo các cạnh của thửa đất theo Trích lục bản đồ địa chính do UBND
TG lập ngày 13/6/2004 và được Phòng Tài nguyên Môi trường huyện
Phúc Thọ thẩm định ngày 20/5/2005) một phần thửa đất của ông Nguyễn
Duy H tại thôn 1 (cụm 2 ), TG, huyện Phúc Thọ theo Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ngày 13/6/2004. UBND huyện Phúc Thọ đã cấp
GCN quyền sử dụng đất số AB 558372, vào sổ cấp GCN s H00140 ngày
05/7/2005 thửa đất số 103a, tờ bản đồ số 04, diện tích 212m
2
, địa chỉ: TG,
huyện Phúc Thọ, tỉnh Tây (nay Thành phố Nội) mang tên h ông
Khuất Đình Đ và bà Hà Thị C.
Từ khi nhận chuyển nhượng thửa đất số 103a, ông chưa nhu cầu sử
dụng nên vẫn để đất trống. Nhà ông cách xa thửa đất này. Thời gian gần đây,
nhiều người hỏi mua nên ông kiểm tra lại diện tích thửa đất thì thấy thiếu
khoảng 30m
2
về phía giáp đất của gia đình ông H ông H đã xây dựng một số
công trình tạm trên diện tích đất lấn chiếm của ông. Ông đã trực tiếp gặp ông H
nói cho ông H biết công trình ông H xây dựng đã lấn sang đất của gia đình
ông dọc theo cạnh tiếp giáp với đất của hộ ông H đề nghị ông H tự tháo d
công trình i về phạm vi mốc giới đất của ông H, trả lại đất cho gia đình ông
nhưng ông H không trả lại đất nên ông đã làm đơn đnghị UBND TG giải
quyết. Ngày 18/6/2021, UBND TG đã tổ chức hòa giải nhưng kết quả không
thành.
Nay ông làm đơn khởi kiện đòi ông Nguyễn Duy H trả lại quyền sdụng
đất cho gia đình ông đủ diện tích 212m
2
như hợp đồng chuyển nhượng các bên
đã kết theo GCN quyền sử dụng đất số AB 558372, vào sổ cấp GCN số
H00140 ngày 05/7/2005 thửa đất số 103a, tờ bản đồ số 04, diện tích 212m
2
, địa
chỉ: TG, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây (nay Thành phố Nội) mang tên
hông Khuất Đình Đ Hà Thị C. Buộc ông H phải tháo dỡ các công trình
làm trên diện tích đất lấn chiếm để trả lại đất cho ông.
B đơn ông Nguyễn Duy H trình y: Nguồn gốc thửa đất s103, tờ
bản đồ số 04, địa chỉ: TG, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây (nay Thành phố
Nội) của bố mẹ ông để lại cho ông. Ngày 03/4/2002, UBND huyện Phúc
Thọ đã cấp GCNQSD đất số S 668903, vào sổ cấp GCNQSD đất số
3
00140/QSDĐ/115/QĐ.H thửa đất này đứng tên chủ s dụng hộ ông Nguyễn
Duy H.
Năm 2003, gia đình việc nên ông đã làm thủ tục chuyển nhượng một
phần thửa đất số 103, tờ bản đồ số 04, địa chỉ: TG, huyện Phúc Thọ cho ông
Khuất Đình Đ. Cụ thể, ông lập 1 giấy viết tay nội dung bán cho ông Đ mảnh đất
với các cạnh mặt ngõ mặt hậu dài 10m, chiều sâu 20m bằng 200m
2
với giá
260.000đồng/m
2
, thành tiền 52.000.000đồng, giấy này ông viết tại nông
Nguyễn Duy T (lúc đó ông T cụm trưởng cụm dân số 2), ông bên bán
và ông Đ bên mua, ông T người làm chứng, giấy này chỉ 1 bản giao
cho ông Đ giữ. Sau đó, ông Đ đã trả cho ông làm 3-4 lần trong 2 năm 2003-
2004, tổng số tiền 40.000.000đồng thì ông Đ không trả thêm đồng nào nữa.
Nhiều lần ông đòi nốt tiền nhưng ông Đ vẫn không trả. Ông nói với ông Đ
nếu không trả thì ông lên xã báo với Chủ tịch về việc ông Đ mua bán đất
không sòng phẳng thì ông Đ bảo ngày mai ông Đ đến giải quyết. Sáng hôm sau,
ông Đ mang hộp sơn đến nhà ông và nói ông Đ không còn tiền nữa, chỉ mua đất
với số tiền 40.000.00đồng đã trả cho ông. Hai bên chốt với nhau dịch lên
xuống, tổng cộng ông bán cho ông Đ 160m
2
đất, cụ thể 08m chiều rộng cả 2
mặt tiền và hậu, sâu 20m. Ông viết 1 giấy biên nhận nội dung nhận của ông Đ số
tiền 40.000.000đồng bán cho ông Đ 160m
2
đất tính ttường bao của nhà
ông Mùi hắt về phía đất nhà ông. Giấy này chỉ có 1 bản giao cho ông Đ giữ. Ông
Đ lấy sơn đánh dấu mốc giới, nhưng đến nay không còn dấu mốc nào nữa, người
nhìn thấy dấu mốc nay đã chết. Ngay hôm sau, ông cho thợ xây chuồng lợn
đúng theo mốc giới ông ông Đ đã xác định hôm trước. Khoảng 4-5 ngày
sau, ông Đ đi qua thửa đất mua của ông thấy ông xây chuồng lợn (như hiện nay)
đúng mốc giới nên không nói gì. Liền sau khi xây chuồng lợn thì ông đào giếng
khơi, hầm biôga nhà tắm. Ông sử dụng ổn định các công trình đó đến năm
2021 thì thấy gọi đến hòa giải ông Đ đơn bảo ông xây công trình lấn
chiếm đất của ông Đ. hòa giải 2 bên cùng bán chia tiền đối với phần đt
ông Đ cho ông lấn chiếm để không phải chữa GCNQSD đất nhưng ông
không nhu cầu chuyển nhượng nên ông không đồng ý. Ông Đ yêu cầu ông
phải trả cho ông Đ theo đúng diện tích đất trong GCNQSD đất của ông Đ được
cấp nhưng ông không đồng ý.
Nay ông Đ khởi kiện đòi ông phải trả lại cho ông Đ đủ diện tích đất
212m
2
đất của thửa đất số 103a, tờ bản đồ số 04, địa chỉ: TG, huyện Phúc
Thọ, Thành phố Nội buộc ông phải tháo dỡ các công trình làm trên diện
tích đất mà ông Đ cho là ông đã lấn chiếm để trả lại đất cho ông Đ thì ông không
đồng ý. Ông xác định chỉ bán cho ông Đ diện tích 160m
2
đất (8x8)m cả 2
chiều ngang 2 chiều sâu (20x20)m tính tphía giáp đất của ông Mùi hắt về
4
phía đất nhà ông. Còn lại bao nhiêu đất (cả phía ngoài công trình ông đã xây
giáp đất bán cho anh Đ1) thừa so với 160m
2
vẫn là của ông.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hà Thị C (vợ ông Khuất
Đình Đ) do ông Đ đại diện theo ủy quyền trình bày: Bà C đng ý vi trình bày và
yêu cu khi kin ca ông Khut Đình Đ.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Q anh
Nguyễn Duy T (vợ con của ông Nguyễn Duy H) do ông Nguyễn Duy H đại
diện theo ủy quyền trình bày: Bà Q và anh T đồng ý với ý kiến của ông H.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Duy Đ1 (con của
ông Nguyễn Duy H) trình bày: Anh Đ1 đồng ý với ý kiến của ông H.
Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng các bên không đạt được thỏa thuận.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phúc Thọ phát biểu
ý kiến: Về tố tụng: Quá trình th lý, gii quyết vụ án tại phiên a, a án, Hội
đngt x và đương s thc hiện đúng trình t, thủ tục của B luật t tng dân s.
Tuy nhn, vụ án o dài quá thi hạn chun b t xử. Vnội dung: Đ ngh Hội
đng xét xử: Chp nhn yêu cầu khi kiện của ông Khuất Đình Đ. Buc ông Nguyn
Duy H phi lại cho ông Khut Đình Đ Thị C din tích đất lấn chiếm 28m
2
của thửa đất số 103a, tờ bản đồ số 04, địa chỉ: TG, huyện Phúc Thọ, Thành
phố Nội. Chấp nhận sự tự nguyện của ông Đ thanh toán cho ông H giá trị
toàn bộ các công trình ông H xây trên diện tích đất lấn chiếm.
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. V ngun gốc tha đt s
103, tờ bản đồ số 04, diện tích 456m
2
, địa chỉ:
TG, huyện Phúc Thọ, tỉnh Tây (nay Thành phố Hà Nội) của bố mẹ
ông Nguyễn Duy H để lại cho ông Nguyễn Duy H.
Ngày 03/04/2002, y ban nn
dân (UBND) huyn Phúc Th cp Giy chng nhn quyền s dng đt tha đt y
đng n ch s dng h ông Nguyn Duy H. Vic UBND huyện Phúc Thọ cp cho
chủ sử dụng h ông Nguyn Duy H là không đúng vi quy đnh ca pháp lut v đt
đai, mà chủ s dng đt phi là ông Nguyễn Duy H mi đúng. Vì vy, vợ các con
của ông H không phải là đng ch s dụng tha đất y. Lẽ ra cần phải hy Giy
chứng nhn quyn s dụng đt s S 668903 ngày 03/04/2002 do UBND huyện Phúc
Thcp cho h ông Nguyn Duy H đi vi tha đt s
103, tờ bản đồ số 04, diện
tích 456m
2
, địa chỉ: TG, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây (nay là Thành phố Hà
Nội) cấp cho chủ sử dụng không đúng đối tượng. Tuy nhiên, năm 2004, ông
H cần giải quyết việc chung của gia đình nên ông H đã làm thủ tục chuyển
nhượng một phần thửa đất số 103 cho ông Khuất Đình Đ. Q đồng ý với việc
ông H chuyển nhượng quyền sử dụng đất này. vậy, không ảnh hưởng đến
5
quyền và lợi ích hợp pháp của chính ông H đối với thửa đất này nên không cần
thiết phải hủy
Giy chứng nhận quyền sử dng đt s S 668903
.
[2]. Đi vi hợp đng chuyn nng quyn s dụng đất ny 13/06/2004.
Ngày 13/06/2004, ông Nguyn Duy H và ông Khuất Đình Đ ký hp đồng
chuyển nng quyền s dng đất (BL 26), theo đó, ông H chuyn nhưng cho ông Đ
1 phn thửa đt số 103, với din tích 212m
2
đất ; v trí, t cn ca din ch đất
chuyển nhưng (tha s103a) theo trích lục bn đ (BL 28) và bn bn thm tra tha
đt đ nghchuyn nng (BL 27). Sau khi nhn chuyn nhưng QSD đất, ông Đ đã
thc hin nga vụ np thuế theo quy đnh (BL 20-25). Ông H công nhn các ch ký
trong Hp đồng chuyn nhưng và trong c tài liu khác của hồ sơ cp GCNQSD đt
đúng là chữ ký và ch viết ca ông i mc bên chuyn nhưng”. Ngày
05/07/2005, UBND huyện Phúc Thọ đã cấp GCNQSD đất số AB 558372 đối với thửa
đt s 103a, tbn đ s 04, din tích 212m
2
, đa ch: Cm 12, xã TG, huyn Phúc
Thn người sử dng đất h ông Khuất Đình Đ Th C. Vì vậy c đnh
Hp đng chuyển nng quyền s dng đt ngày 13/06/2004 GCNQSD đt s
AB 558372 ngày 05/07/2005 là hợp pp. Ti thời đim ngày 05/07/2005, h ông ông
Khuất Đình Đ gm 02 nhân khẩu là ông Khut Đình Đ và Hà Th C (BL 01).
Ông H cho rằng, lúc đầu, ông và ông Đ tha thun ông chuyển nhưng cho ông
Đ 200m
2
đất ch không phi 212m
2
đt như hp đng các n đã ký kết ny
13/06/2004. Sau đó, ông Đ ch tr tin đ để mua 160m
2
đất nên ông ch chuyển
nhưng cho ông Đ 160m
2
đất. Vì vy, ông H đã xây dng công trình tn din tích đất
ông Đ không trả đ tiền đ mua hết. Tuy nhiên, ông H không đưa ra đưc tài liệu,
chứng c nào đ chng minh đi vi li khai ca mình nên không cón cứ đ chp
nhn.
[3]. Đi vi yêu cu đòi quyền s dng đt của ông Khuất Đình Đ.
Như đã pn tích mc [2], ông Khut Đình Đ và bà Hà ThC là chủ sdng
tha đất s103a, tbn đ s 04, diện tích 212m
2
, đa ch: Cụm 12 (nay là thôn 1),
TG, huyn Pc Thọ. Theo biên bản thẩm định tài sn và sơ đ hin trng, thửa đất s
103a hin nay có din ch 184m
2
, thiếu 28m
2
đất so vi Giy CNQSD đất. Ông Đ xác
đnh din ch đt còn thiếu này do ông H ln chiếm ca ông yêu cầu ông H phải tr
cho ông din tích đt này. Ông H xác đnh ông đang s dng din tích đt mà ông Đ
khi kin đòi. Ông không chuyển nhưng cho ông Đ din tích đt này nên ông không
đng ý trả cho ông Đ. N đã phân tích mc [2], yêu cu khởi kin ca ông Đ là có
căn cứ. Buc ông H phi tr cho ông Đ 28m
2
đất mà ông H ln chiếm ca ông Đ.
Trên din tích đt ln chiếm, ông H đã y dng mt s công trình: 1 phn
chung cn nuôi, nhà tm, giếng khơi, hm biogas, 1 phn bếp cp bn. Quá trình
gii quyết v án, ông Đ u cu ông H phi tháo dỡ các công trình y để tr li đt
cho ông Đ. Tuy nhiên, ti phiên tòa, ông Đ t nguyện nhn s hu, sử dng các công
6
trình ông H đãy trên phn đt ln chiếm ca ông Đ thanh toán cho ông H giá tr
của c công trình này, nên chp nhn.
[4]. Về án phí:
Ông Nguyn Duy H, ông Khuất Đình Đ Hà ThC phi
chịu án phí dân sự thẩm theo qui đnh ca pháp lut. Tuy nhiên, ông H sinh năm
1963, ông Đ sinh năm 1958 và Bà C, sinh năm 1963 nay đu đã trên 60 tui; do vy,
căn c Điu 2 ca Lut Nời cao tui năm 2009 thì ông H, ông Đ Bà C ngưi
cao tui nên đưc min np án p dân sự.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khon 1 Điều 166; Điều 494; Điều 499
của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án; Luật Người cao tuổi;
Xử:
1. Chấp nhận đơn khởi kiện của ông Khuất Đình Đ về việc tranh chấp đòi
quyền sử dụng đất đối với ông Nguyễn Duy H.
2. Buộc ông Nguyễn Duy H phải trả cho ông Khuất Đình Đ bà Thị
C 01 phần thửa đất số 103a, tờ bản đồ số 04, diện tích 28m
2
giới hạn bởi các
điểm 1, 2, 3, 4, 1, địa chỉ: Thôn 1, TG, huyện Phúc Thọ, thành phố Nội.
(Có sơ đồ kèm theo)
Giao cho ông Khuất Đình Đ Thị C được quyền shữu toàn bộ
công trình trên diện tích đất 28m
2
(diện tích đất ông H phải trả cho ông Đ
C), gồm: 01 phần chuồng chăn nuôi, 01 (một) giếng khơi, 01 phần bể biogas, 01
(một) nhà vệ sinh, 01 (một) téc để chứa nước nhãn hiệu Sơn (đặt trên mái
nhà vệ sinh) 01 phần bếp cấp bốn, tổng trị giá 3.713.000đ (ba triệu bảy trăm
mười ba nghìn đồng). Ông Khuất Đình Đ Thị C phải thanh toán cho
ông Nguyễn Duy H số tiền 3.713.000đ (ba triệu bảy trăm mười ba nghìn đồng).
3. Kể tngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án
người phải thi hành án không thi hành thì còn phải chịu lãi suất phát sinh do
chậm trả tiền được xác định theo sthỏa thuận của các bên nhưng không được
vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015, nếu không thỏa thuận tthực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật dân sự năm 2015.
4. V án phí: Ông Nguyn Duy H, ông Khuất Đình Đ và bà Hà Thị C không
phải nộp án phí dân s sơ thm.
7
5.
V quyền kháng cáo:n c Điều 271, 273 của B lut t tng dân s: Các
đương sự đưc kháng cáo bản án trong hn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Ngưi không
có mt ti phiên tòa thì thi hn kháng cáo đưc tính t ngày h nhn đưc bn án hoc
bn án đưc niêm yết.
6. Về thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo
qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định
tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CH TO PHIÊN TOÀ
- TAND TP. Hà Nội;
- VKSND huyện Phúc Thọ;
- THADS huyện Phúc Thọ;
- Các đương sự:
- Lưu hồ sơ.
Hoàng Đức Hiếu
CÁC HỘI THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Hoàng Đức Hiếu
8
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất