Bản án số 14A/2025/DS-ST ngày 27/02/2025 của TAND TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14A/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14A/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14A/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14A/2025/DS-ST ngày 27/02/2025 của TAND TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Rạch Giá (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 14A/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Nguyễn Văn B và bà Phan Kim T khởi kiện yêu cầu ông Lâm Chí D và bà Thị Ngọc T trả tiền nợ vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 14A/2025/DS-ST
Ngày: 24 và 27/02/2025.
V/v:“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Phương Thanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà: Trần Thị Lệ.
2. Bà: Lê Thị M.
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Sơn Tiến - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Rạch Giá tham gia phiên tòa:
Bà Vũ Thị Thu - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 24 và 27 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông
thường vụ án dân sự thụ lý số: 326/2022/TLST-DS ngày 12 tháng 12 năm 2022,
về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
64/2025/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 6 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa
44/2025/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm: 1956. (Có mặt)
Bà Phan Kim T, sinh năm: 1965. (Có mặt)
Cùng địa chỉ: Số 57 đường Mậu Thân, khu phố Lý Thường Kiệt, phường
Vĩnh Thanh, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
* Bị đơn: Ông Lâm Chí D, sinh năm: 1975. (Vắng mặt)
Bà Thị Ngọc T, sinh năm: 1983. (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: G7-Lô 14 đường Văn Cao, khu phố 5, phường An Hòa, thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà Phan Thị M, sinh năm:
1954. (Vắng mặt)
Địa chỉ: Số 20 đường Nguyễn Trung Trực, phường Vĩnh Bảo, thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Phan Kim T và ông
Nguyễn Văn B thống nhất trình bày:
Do quen biết nên bà T và ông B có cho vợ chồng ông D, bà T2 vay tiền
nhiều lần với tổng số tiền là 485.000.000 đồng (Bốn trăm tám mươi lăm triệu đồng)
và 08 chỉ vàng 24K. Cụ thể như sau:
- Ngày 03/12/2020, bà T và ông B cho ông D và bà T2 vay số tiền
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), lãi suất thỏa thuận là 03%/tháng, thời hạn
cho vay là 06 tháng tính kể từ ngày 03/12/2020. Tuy nhiên, biên nhận nợ chỉ được
ký kết giữa bà T2 với ông B ngày 03/12/2020. Đối với khoản nợ vay này, bà T2 và
ông D chỉ mới đóng lãi cho bà T và ông B được 04 lần thì ngưng không đóng nữa,
cũng không thanh toán nợ gốc cho vợ chồng bà T, ông B.
- Ngày 25/01/2021, do chỗ tình nghĩa nên bà T và ông B tiếp tục cho ông
D và bà T2 vay tiếp số tiền 270.000.000 đồng (Hai trăm bảy mươi triệu đồng), thỏa
thuận đến ngày 25/02/2022 sẽ trả lại, không có ghi lãi suất cụ thể trong biên nhận
đề ngày 25/01/2021, nhưng thỏa thuận miệng là 3%/tháng, bà T2 có ký giấy mượn
tiền với bà T. Đối với khoản nợ vay này, bà T2 và ông D chỉ mới đóng lãi cho bà
T và ông B được 03 lần thì ngưng không đóng nữa, cũng không thanh toán nợ gốc
cho vợ chồng bà T, ông B.
- Ngoài ra, vào tháng 01/2021 không nhớ rõ ngày, bà T và ông B có cho bà
T2 vay thêm số tiền 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng) và 08 chỉ vàng 24K
nhưng không có làm biên nhận, đồng thời giữa hai bên không có thỏa thuận lãi suất
vay vì thời hạn vay chỉ 10 ngày. Đến hạn trả nợ, ông D và bà T2 cũng không thanh
toán nợ gốc cho vợ chồng bà T, ông B như đã hứa hẹn.
Bà T, ông B đã nhiều lần tìm kiếm, đôn đốc, nhắc nhở việc trả tiền và vàng,
nhưng ông D và bà T2 không thực hiện. Mặc dù bà T2 chỉ ký các biên nhận nợ một
mình nhưng việc vay tiền thì ông D là chồng bà T2 đều biết và đồng ý việc vay
tiền này để sử dụng chung trong nhà và có hứa hẹn sẽ tìm cách trả cho vợ chồng
bà T, ông B.
Khi bà T2 vay tiền thì ông D có đưa cho bà T2 01 (một) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BC
191599, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CH000294, do UBND thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang cấp ngày 25/10/2010, do bà Phan Thị M (là mẹ ruột của ông
D) đứng tên chủ quyền để bà T2 đưa cho bà T, ông B giữ, nhằm thế chấp nhằm
đảm bảo cho các khoản nợ vay, việc thế chấp chỉ thỏa thuận bằng lời nói, không
có làm văn bản gì. Việc thế chấp giấy chứng nhận này, bà M có biết và vợ chồng
bà T, ông B có nhiều lần đến tìm bà M để nói chuyện và giao trả giấy chứng nhận,
nhưng bà M không nhận lại nên vợ chồng bà T, ông B hiện vẫn đang bảo quản giấy
chứng nhận nói trên.

3
Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Phan Kim T và ông Nguyễn Văn B xác nhận
yêu cầu bà Thị Ngọc T và ông Lâm Chí D phải trả cho vợ chồng ông bà số tiền nợ
vay là 470.000.000 đồng (Bốn trăm bảy mươi triệu đồng), và lãi suất tính theo quy
định của pháp luật kể từ ngày 03/5/2021 cho đến khi xét xử đối với khoản nợ vay
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), lãi suất tính kể từ ngày 25/5/2021 cho đến
khi xét xử đối với khoản nợ vay 270.000.000 đồng (Hai trăm bảy mươi triệu đồng).
Đối với yêu cầu số tiền 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng) và 08 chỉ vàng
24K, bà T và ông B xác nhận rút một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu Tòa
án giải quyết nữa.
* Bị đơn bà Thị Ngọc T và ông Lâm Chí D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt không tham gia tố tụng.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị M đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không tham gia tố tụng.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Rạch Giá phát biểu tại phiên
tòa sơ thẩm:
- Trong quá trình chuẩn bị xét xử cũng như tại phiên tòa, những người tiến
hành tố tụng và nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo
Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định. Đối với bị đơn ông Lâm Chí D và bà Thị Ngọc
T, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị M thì chưa thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của mình. Về thời hạn giải quyết vụ án thì chưa đảm bảo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong
hồ sơ vụ án, lời khai của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa, thì có cơ sở chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan
Kim T và ông Nguyễn Văn B về việc yêu cầu bị đơn ông Lâm Chí D và bà Thị
Ngọc T cùng liên đới trả số tiền nợ vay 470.000.000 đồng (Bốn trăm bảy mươi
triệu đồng) và chấp nhận tính lãi suất theo yêu cầu của ông B và bà T; đối với yêu
cầu ông D, bà T2 trả số tiền nợ vay 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng) và 08
chỉ vàng 24K, ông B và bà T đã rút yêu cầu tại phiên tòa, nên đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận và đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà
Phan Kim T, ông Nguyễn Văn B khởi kiện yêu cầu bị đơn bà Thị Ngọc T và ông
Lâm Chí D có địa chỉ tại G7-Lô 14 đường Văn Cao, khu phố 5, phường An Hòa,
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang phải trả số tiền nợ vay là 485.000.000 đồng
(Bốn trăm tám mươi lăm triệu đồng) và 08 chỉ vàng 24K, cùng lãi suất tính theo
quy định của pháp luật kể từ ngày vay cho đến khi xét xử. Do đó, căn cứ vào khoản
3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự, Tòa án xác định quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp hợp đồng vay

4
tài sản”, và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Thị Ngọc T và ông Lâm Chí D, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa, cũng không có căn
cứ cho việc vắng mặt của bà T2, ông D và bà M là do sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan. Vì vậy, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
đối với bị đơn bà Thị Ngọc T, ông Lâm Chí D, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan bà Phan Thị M.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Nguyên đơn bà Phan Kim T, ông Nguyễn Văn B yêu cầu bà Thị Ngọc T và
ông Lâm Chí D phải trả cho vợ chồng ông bà số tiền nợ vay là 485.000.000 đồng
(Bốn trăm tám mươi lăm triệu đồng) và 08 chỉ vàng 24K, cùng lãi suất tính theo
quy định của pháp luật cho đến khi xét xử . Hội đồng xét xử nhận định:
Đối với yêu cầu số nợ vay 470.000.000 đồng (Bốn trăm bảy mươi triệu
đồng): Nguyên đơn bà T và ông B có cung cấp cho Tòa án “Giấy mượn tiền” đề
ngày 03/12/2020 và ngày 25/01/2021 do bà Thị Ngọc T ký vay, thể hiện rõ số tiền
vay và thời gian vay. Theo phía nguyên đơn trình bày thì Biên nhận này là do bà
Thị Ngọc T tự viết và ký tên. Đồng thời, quá trình tố tụng bị đơn bà Thị Ngọc T
và ông Lâm Chí D không đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, không giao nộp chứng cứ có liên quan
đến vụ việc tranh chấp của hai bên, không đến Tòa án tham dự phiên tòa, và Tòa
án cũng không nhận được văn bản trình bày ý kiến của bà T2 và ông D đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ lời khai của nguyên
đơn, căn cứ vào “Giấy mượn tiền” đề ngày 03/12/2020 và ngày 25/01/2021 để xác
định bị đơn bà Thị Ngọc T và ông Lâm Chí D có thiếu bà Phan Kim T và ông
Nguyễn Văn B số tiền 470.000.000 đồng (Bốn trăm bảy mươi triệu đồng). Do phía
bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ như cam kết, nên phía nguyên đơn khởi kiện yêu
cầu bà T2 và ông D phải trả số tiền nêu trên là có cơ sở nên được chấp nhận.
Đối với yêu cầu số nợ vay 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng) và 08
chỉ vàng 24K: Tại phiên tòa, nguyên đơn bà T và ông B thống nhất xác nhận rút
một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu Tòa án giải quyết số tiền, vàng này
nữa. Xét, yêu cầu này của bà T và ông B là tự nguyện, không trái quy định nào của
pháp luật nên được chấp nhận và đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện này của ông
B, bà T.
[4] Xét yêu cầu tính lãi suất của nguyên đơn: Bà Phan Kim T và ông
Nguyễn Văn B yêu cầu tính lãi suất theo quy định của pháp luật kể từ ngày
03/5/2021 cho đến khi xét xử đối với khoản nợ vay 200.000.000 đồng (Hai trăm
triệu đồng), lãi suất tính kể từ ngày 25/5/2021 cho đến khi xét xử đối với khoản nợ
5
vay 270.000.000 đồng (Hai trăm bảy mươi triệu đồng). Do phía bị đơn đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của phía nguyên
đơn, nên việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu tính lãi luất trên số tiền vay là có cơ
sở, nên được chấp nhận.
- Xét thấy, trong nội dung “Giấy mượn tiền” đề ngày 03/12/2020 có thể
hiện lãi suất khi vay là 3%/tháng. Vì vậy, đối với khoản nợ vay 200.000.000 đồng
(Hai trăm triệu đồng), áp dụng khoản 2 Điều 357, khoản 1 Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015, thì lãi suất được tính là 20%/năm, tương ứng là 1,66%/tháng,
tiền lãi được tính cụ thể như sau: Yêu cầu tính lãi kể từ ngày 03/5/2021 đến ngày
26/02/2025 (ngày xét xử) là 45 tháng 23 ngày: 200.000.000 đồng x 1,66% x 45
tháng 21 ngày = 151.956.333 đồng (Một trăm năm mươi mốt triệu chín trăm năm
mươi sáu nghìn ba trăm ba mươi ba đồng).
- Trong nội dung “Giấy mượn tiền” đề ngày 25/01/2021 có thể hiện lãi suất,
nhưng không đề rõ là lãi suất bao nhiêu. Vì vậy, đối với số nợ vay 270.000.000
đồng (Hai trăm bảy mươi triệu đồng), áp dụng khoản 2 Điều 357, khoản 2 Điều
468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, thì lãi suất được tính là 10%/năm, tương ứng là
0,833%/tháng, tiền lãi được tính cụ thể như sau: Yêu cầu tính lãi kể từ ngày
25/5/2021 đến ngày 26/02/2025 (ngày xét xử) là 45 tháng 01 ngày: 270.000.000
đồng x 0,833% x 45 tháng 01 ngày = 101.284.470 đồng (Một trăm lẻ một triệu hai
trăm tám mươi bốn nghìn bốn trăm bảy mươi đồng).
Tổng cộng nợ gốc và lãi là: 723.240.803 đồng (Bảy trăm hai mươi ba triệu
hai trăm bốn mươi nghìn tám trăm lẻ ba đồng).
[5] Về trách nhiệm liên đới của ông Lâm Chí D: Đối với số nợ vay
470.000.000 đồng (Bốn trăm bảy mươi triệu đồng) mà bà T2 đã vay của bà T và
ông B, mặc dù ông D không có ký tên vào các biên nhận mượn tiền, nhưng bà T2
và ông D là vợ chồng, đây là khoản vay trong thời kỳ hôn nhân, đồng thời bà T và
ông B cũng cung cấp được chứng cứ chứng minh ông D biết rõ sự việc vay tiền
này và nhiều lần thay mặt bà T2 hứa hẹn trả nợ cho vợ chồng bà T, ông B, nên căn
cứ vào Điều 27, khoản 1 Điều 30, Điều 37 của Luật hôn nhân và gia đình năm
2014, buộc ông Lâm Chí D phải có trách nhiệm liên đới trả nợ cùng bà Thị Ngọc
T.
[6] Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số BC191599, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số
CH000294, do UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang cấp ngày 25/10/2010,
do bà Phan Thị M đứng tên chủ quyền. Bà Thị Ngọc T và ông Lâm Chí D khi vay
tiền đã đưa giấy chứng nhận này cho bà T và ông B để thế chấp cho các khoản vay.
Việc bà T, ông B nhận thế chấp và bảo quản giấy chứng nhận thuộc quyền sở hữu
của bà Phan Thị M là không đúng quy định của pháp luật, đồng thời quá trình tố
tụng bà Phan Thị M cũng không tham gia tố tụng và không có văn bản trình bày ý
kiến về việc thế chấp này. Tại phiên tòa, ông B và bà T đều tự nguyện đồng ý giao
6
trả giấy chứng nhận nêu trên cho bà Phan Thị M, Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự
nguyện của bà T và ông B.
[7] Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản
2 Điều 26, điểm d mục 1.3 phần II Danh mục án phí của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
- Do yêu cầu khởi kiện của bà Phan Kim T, ông Nguyễn Văn B được chấp
nhận một phần nên bà Thị Ngọc T và ông Lâm Chí D phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm giá ngạch theo quy định của pháp luật trên số tiền phải trả cho bà T, ông B
là: 20.000.000 đồng + (323.240.803 đồng x 4%) = 32.929.632 đồng (Ba mươi hai
triệu chín trăm chín mươi chín nghìn sáu trăm ba mươi hai đồng).
- Hoàn trả cho nguyên đơn bà Phan Kim T, ông Nguyễn Văn B số tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 16.270.000 đồng (Mười sáu triệu hai trăm bảy mươi nghìn
đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004710 ngày 14/11/2022 của Chi
cục thi hành án dân sự thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 271;
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ: Điều 351, khoản 2 Điều 357, Điều 463, Điều 466; khoản 1, 2
Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Căn cứ: Điều 27, khoản 1 Điều 30, Điều 37 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014.
- Căn cứ: khoản 2 Điều 26, điểm d mục 1.3 phần II Danh mục án phí của
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Tuyên xử:
[1] Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Kim T
và ông Nguyễn Văn B.
Buộc bị đơn bà Thị Ngọc T và ông Lâm Chí D cùng liên đới trả cho nguyên
đơn bà Phan Kim T và ông Nguyễn Văn B số tiền nợ vay gốc và lãi là: 723.240.803
đồng (Bảy trăm hai mươi ba triệu hai trăm bốn mươi nghìn tám trăm lẻ ba đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải

7
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
[2] Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Kim T
và ông Nguyễn Văn B về việc yêu cầu bà Thị Ngọc T và ông Lâm Chí D trả số tiền
nợ vay 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng) và 08 chỉ vàng 24K.
[3] Buộc nguyên đơn bà Phan Kim T và ông Nguyễn Văn B giao trả cho
bà Phan Thị M 01 (một) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số BC 191599, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số
CH000294, do UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang cấp ngày 25/10/2010,
do bà Phan Thị M đứng tên chủ quyền.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn bà Thị Ngọc T và ông Lâm Chí D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
giá ngạch trên số tiền phải trả cho nguyên đơn là: 32.929.632 đồng (Ba mươi hai
triệu chín trăm chín mươi chín nghìn sáu trăm ba mươi hai đồng).
- Hoàn trả cho nguyên đơn bà Phan Kim T, ông Nguyễn Văn B số tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 16.270.000 đồng (Mười sáu triệu hai trăm bảy mươi nghìn
đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004710 ngày 14/11/2022 của Chi
cục thi hành án dân sự thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
[5] Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền làm đơn kháng cáo bản
án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn, người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 (Mười
lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
* Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND TP. Rạch Giá;
- Chi cục THSDA TP. Rạch Giá;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án./.
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Rạch Giá, ngày 27 tháng 02 năm 2025
Biªn b¶n nghÞ ¸n
8
Vào hồi ....... giờ ....... phút, ngày 27 tháng 02 năm 2025.
Tại: Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Phương Thanh.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà: Trần Thị Lệ.
2. Bà: Lê Thị M.
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ lý số 326/2022/TLST-DS ngày 12 tháng
12 năm 2022, về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” giữa:
* Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm: 1956. (Có mặt)
Bà Phan Kim T, sinh năm: 1965. (Có mặt)
Cùng địa chỉ: Số 57 đường Mậu Thân, khu phố Lý Thường Kiệt, phường
Vĩnh Thanh, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
* Bị đơn: Ông Lâm Chí D, sinh năm: 1975. (Vắng mặt)
Bà Thị Ngọc T, sinh năm: 1983. (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: G7-Lô 14 đường Văn Cao, khu phố 5, phường An Hòa, thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà Phan Thị M, sinh năm:
1954. (Vắng mặt)
Địa chỉ: Số 20 đường Nguyễn Trung Trực, phường Vĩnh Bảo, thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH
CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU:
Hội đồng xét xử đồng thống nhất 3/3, quyết định:
- Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 271;
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ: Điều 351, khoản 2 Điều 357, Điều 463, Điều 466; khoản 1, 2
Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Căn cứ: Điều 27, khoản 1 Điều 30, Điều 37 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014.
- Căn cứ: khoản 2 Điều 26, điểm d mục 1.3 phần II Danh mục án phí của
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Tuyên xử:
9
[1] Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Kim T
và ông Nguyễn Văn B.
Buộc bị đơn bà Thị Ngọc T và ông Lâm Chí D cùng liên đới trả cho nguyên
đơn bà Phan Kim T và ông Nguyễn Văn B số tiền nợ vay gốc và lãi là: 723.240.803
đồng (Bảy trăm hai mươi ba triệu hai trăm bốn mươi nghìn tám trăm lẻ ba đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
[2] Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Kim T
và ông Nguyễn Văn B về việc yêu cầu bà Thị Ngọc T và ông Lâm Chí D trả số tiền
nợ vay 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng) và 08 chỉ vàng 24K.
[3] Buộc nguyên đơn bà Phan Kim T và ông Nguyễn Văn B giao trả cho
bà Phan Thị M 01 (một) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số BC 191599, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số
CH000294, do UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang cấp ngày 25/10/2010,
do bà Phan Thị M đứng tên chủ quyền.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn bà Thị Ngọc T và ông Lâm Chí D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
giá ngạch trên số tiền phải trả cho nguyên đơn là: 32.929.632 đồng (Ba mươi hai
triệu chín trăm chín mươi chín nghìn sáu trăm ba mươi hai đồng).
- Hoàn trả cho nguyên đơn bà Phan Kim T, ông Nguyễn Văn B số tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 16.270.000 đồng (Mười sáu triệu hai trăm bảy mươi nghìn
đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004710 ngày 14/11/2022 của Chi
cục thi hành án dân sự thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
[5] Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền làm đơn kháng cáo bản
án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn, người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 (Mười
lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nghị án kết thúc vào hồi ……. giờ ….... phút cùng ngày.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
Thành viên Hội đồng xét xử THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
10
Lê Thị M Trần Thị Lệ Vũ Thị Phương Thanh

11
* Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND TP. Rạch Giá;
- Chi cục THSDA TP. Rạch Giá;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án./.
Vũ Thị Phương Thanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm