Bản án số 144/2025/DS-ST ngày 29/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 144/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 144/2025/DS-ST ngày 29/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 144/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu bà T thanh toán tổng số tiền hụi còn nợ 20.100.000 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 144/2025/DS-ST
Ngày: 29 5 2025
V/v: “Tranh chấp hụi”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Như.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đoàn Việt Khái.
Bà Trần Thị Hoài Yên.
- Thư phiên tòa: Đoàn Thị là Thư Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 29 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 114/2025/TLST-DS ngày 03 tháng 3 năm 2025
về: “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 124/2025/QĐXXST-
DS ngày 10 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Hồ Văn M, sinh năm 1972 (Có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn:La Thị T (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện bản tự khai ngày 27/02/2025 nguyên đơn ông Hồ Văn
M trình bày: Ông tham gia hụi do T làm chủ cụ thể như sau:
- Hụi 500.000 đồng, mở ngày 30/5/2014 âm lịch, tháng khui 02 lần vào ngày
10 và 25 hàng tháng, gồm 45 chân, ông tham gia 01 chân tại số thứ tự 05 tên Út M1.
Ông đóng hụi đến kỳ th30 thì T tuyên bố đình hụi. Nay T còn nợ 30 kỳ x
500.000 đồng x 01 chân = 15.000.000 đồng.
- Hụi 300.000 đồng, mở ngày 29/3/2015 âm lịch, khui vào ngày chủ nhật
hàng tuần, gồm 37 chân, ông tham gia 01 chân tại số thứ t09 tên M1. Ông đóng
hụi đến kỳ thứ 17 thì bà T tuyên bố đình hụi. Nay bà T còn nợ 17 kỳ x 300.000 đồng
x 01 chân = 5.100.000 đồng.
2
Nay yêu cầu bà T thanh toán tổng số tiền hụi còn nợ 20.100.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp ltham
gia ttụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không do không cung cấp tài liệu,
chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn trình bày: Vẫn giữ quan điểm khởi kiện.
- Bị đơn vắng mặt không có ý kiến trình bày khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Ông Hồ Văn M khởi kiện La Thị T về tranh chấp hụi nên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng
dân sự. La Thị T trú tại ấp C, N, huyện P, tỉnh Mau nên theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ
án thuộc thẩm quyền thụ giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh
Mau.
La Thị T bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần hai để tham gia
phiên toà nhưng vắng mặt không do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà T.
[2] Về nội dung: Nguyên đơn yêu cầu bđơn thanh toán số tiền hụi còn n
20.100.000 đồng. Xét thấy, việc chơi hụi giữa các đương sự lập danh sách hụi
viên tuy không đăng ký, không được chứng thực của quan thẩm quyền nhưng
theo lời trình bày của nguyên đơn đã đóng hụi đầy đủ cho bị đơn. Tuy nhiên, đến
tháng 7/2015 âm lịch thì bị đơn tuyên bố đình hụi không rõ lý do. Mặc dù, bị đơn đã
được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không do trong thời gian giải
quyết vụ án, bị đơn không đến Toà án, không gửi văn bản ý kiến để phản bác hoặc
phản tố đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp tài liệu, chứng
cứ để chứng minh số tiền hụi bị đơn còn nợ nguyên đơn từ bỏ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bởi theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ, chứng minh của đương sự nên đủ sở để xác định bị đơn còn nợ
nguyên đơn số tiền hụi 20.100.000 đồng. Từ đó, sở xác định việc nguyên
đơn tham gia hụi do bị đơn làm chủ và bị đơn còn nợ 20.100.000 đồng thực tế
xảy ra. Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn buộc bị đơn nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn số tiền hụi còn nợ
20.100.000 đồng.
[3] Trường hợp bị đơn chậm thanh toán số tiền nêu trên, thì còn phải chịu tiền
lãi theo quy định của pháp luật.
3
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được Toà án chấp nhận nên bđơn phải chịu án phí theo quy định tại
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
[5] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
Điều 273, Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 471, Điều 468 Bộ luật Dân sự; Nghị định số 19/2019/-CP
ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường.
Áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Hồ Văn M.
Buộc La Thị T thanh toán cho ông Hồ Văn M số tiền hụi 20.100.000 đồng
(Hai mươi triệu một trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà La Thị T phải chịu số tiền 1.005.000 đồng.
- Ông Hồ Văn M đã nộp tạm ứng án phí với số tiền 503.000 đồng theo biên
lai thu tiền số 0003869 ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, ông M được nhận lại toàn bộ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể t ngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận hoặc bản án được niêm yết.
4
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- TAND tỉnh Cà Mau;
- Lưu hồ sơ, văn thư
Phan Thị Như
Tải về
Bản án số 144/2025/DS-ST Bản án số 144/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 144/2025/DS-ST Bản án số 144/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất