Bản án số 128/2024/DS-ST ngày 24/06/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 128/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 128/2024/DS-ST ngày 24/06/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 128/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 128/2024/DS-ST
Ngày 24-6-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay
tài sản.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập- Tự Do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Văn Thị Vẹn
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Minh Út
Ông Nguyễn Ngọc Sơn
- Thư ký phiên tòa: Lê Bảo Trân - Thư Tòa án nn n huyện P n.
Ngày 24 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tiến
hành xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 576/2023/TLST-DS ngày
11/12/2023 về việc tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 181/2024/QĐXXST- DS ngày 22 tháng 5 năm 2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm A, thị trấn C, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Bà Hồng Thị X, sinh năm 1981 (vắng mt).
Ông HVăn H (vắng mt)
Địa chỉ cư trú: Khóm B, thị trấn C, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Người quyền lợi, nghĩa vliên quan: Ông Trần Văn Ph, sinh năm 1985
(vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Khóm B, thị trấn C, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 11 năm 2023 cùng c n bản khác kèm
theo tại phiên tòa ông Nguyễn Việt S trình y:
2
Ngày 13/02/2020, Hồng Thị X vay của ông số tiền 6.000.000 đồng, lãi
suất thỏa thuận 20%/năm (1,66%/tháng) nhưng tại biên nhận chỉ ghi lãi suất tự
thỏa thuận. Khi nhận tiền bà Hồng Thị X tên xác nhận tại biên nhận nợ ngày
13/02/2020 tại phần người nợ tviết nội dung “tôi nhận 6.000.000 đồng”,
thỏa thuận thời gian thanh toán ngày 13/3/2020, từ khi nợ đến nay X không
trả tiền vốn lãi cho ông. Do Hồng Thị X và ông Hồ n H vchồng nên
nay ông yêu cầu Hồng Thị X ông Hồ Văn H trả số tiền vốn vay còn n
6.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi suất theo thỏa thuận 1,66%/tháng kể tngày
vay là ngày 13/02/2020 đến ngày xét xử vụ án là ngày 24/6/2024.
Ông Nguyễn Việt S xác định, đối với ông Trần Văn Ph tên trong biên
nhận nợ ngày 13/02/2020 nhưng ông Ph không phải người vay nợ nên ông
không yêu cầu ông Ph liên đới trả nợ.
Hồng Thị X, ông Hồ Văn H và ông Trần n Ph được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không cung cấp lời khai, chứng cứ cho Tòa án đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V thtục t tụng: Ông Nguyễn Việt S khởi kiện Hồng Thị X, ông Hồ
Văn H yêu cầu trả tiền nợ vay nên đây tranh chấp hợp đồng vay tài sản tranh
chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn Hồng Thị X,
ông Hồ Văn H trú tại khóm B, thị trấn C, huyện Phú Tân, tỉnh Mau n
thuộc thm quyn giải quyết của Tòa án nhân n huyn Phú n, tỉnh Mau theo
quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật tố tụng n sự.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Hồng Thị X, ông Hồ Văn H H ông
Trần Văn Ph được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không do, do
đó Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự là đúng theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Blut tố tụng dân s.
[3] Vnội dung tranh chấp: Ông Nguyễn Việt S xác định Hồng Thị X,
ông Hồ Văn H vay 6.000.000 đồng. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, ông
Nguyễn Việt S cung cấp biên nhận nợ ngày 13/02/2020 Hồng Thị X
viết nội dung dưới phần người nhận “Tôi nhận 6.000.000 đồng”. Quá trình giải
quyết vụ án, Hồng Thị X không ý kiến phản đối, phản bác về nội dung khởi
kiện và chứng cứ do ông S cung cấp, cũng không có yêu cầu phản tố. Từ đó, đủ
sở xác định bà Hồng Thị X vay n nợ của ông S 6.000.000 đồng có n
cứ. Kể từ ngày 13/3/2020, Hồng Thị X không thanh toán tiền lãi không trả
tiền vốn đúng thời gian thỏa thuận nên đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, do đó ông S
yêu cầu bà Hồng Thị X phải trả lãi suất theo thỏa thuận 20%/năm tức 1,66%/tháng
3
kể tngày vi phạm nghĩa vụ ngày 13/02/2020 đến ngày xét xử vụ án phù hợp
theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự quy định: “Trường hợp các bên thỏa
thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của
khoản tiền vay, trtrường hợp luật khác liên quan quy định khác. Căn cứ tình
hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
điều chỉnh mức lãi suất nói trên báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường
hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản
này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực”.
Thời gian vi phạm nghĩa vụ từ ngày 13/02/2020 đến ngày xét xử sơ thẩm
ngày 24/6/2024 52 tháng 11 ngày: 6.000.000 đồng x 1,66% x 52 tháng 11 ngày
= 5.215.500 đồng. Tổng tiền vốn và lãi là 11.215.500 đồng.
[4] Ông Hồ Văn H chồng của Hng Thị X, việc vay nợ thực hiện trong
thời kỳ hôn nhân nên ông Nguyễn Việt S yêu cầu ông Hồ Văn H và bà Hồng Thị X
liên đới nghĩa vụ trả nlà có căn cứ.
[5] Ông Nguyễn Việt S xác định ông Trần Văn Ph tên tại biên nhận nợ
ngày 13/02/2020 tại phần người nợ, nhưng ông Trần n Ph không vay tiền nên
ông không yêu cầu ông Trần Văn Ph liên đới cùng Hồng Thị X ông Hồ Văn
H trả nợ, do đó không đặt ra xem xét.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận nên ông Nguyễn Việt S được hoàn
lại toàn bộ tiền tạm ng án phí, ông Hồ Văn H bà Hồng Thị X phải chịu án phí
theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí
Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân s; khoản 2 Điều 26 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng các điều 463, 466, 468 và 470 của Bộ luật dân sự.
1. Chấp nhận toàn bộ u cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S. Buộc ông Hồ
Văn H Hồng Thị X liên đới nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Việt S số tiền nợ
vay vốn lãi là 11.215.500 (mười một triệu hai trăm mười lăm nghìn năm trăm)
đồng.
4
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông Hồ Văn H và bà Hồng Thị X phải
chịu 560.775 đồng. Ông Nguyễn Việt S đã nộp tạm ứng án phí với số tiền 300.000
đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003094 ngày 07 tháng 12
năm 2023 của Chi cục Thi nh án n sự huyện Phún, tỉnh Mau. Nay hoàn tr
toàn bộ cho ông Nguyễn Việt S 300.000 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự mặt quyn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tun án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp l.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Phú Tân;
- CCTHADS huyện Phú Tân;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Văn Thị Vẹn
Tải về
Bản án số 128/2024/DS-ST Bản án số 128/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 128/2024/DS-ST Bản án số 128/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất