Bản án số 123/2024/DS-PT ngày 01/07/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 123/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 123/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 123/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 123/2024/DS-PT ngày 01/07/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu: | 123/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà B yêu cầu ông G và bà M trả tiền lãi và gốc cho bà |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH VĨNH LONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 123/2024/DS-PT
Ngày: 01/7/2024
V/v: tranh chấp hợp đồng
vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: B Đng Th nh Bnh
Các Thẩm phán: - Ông Nguyễn Văn Trường
- Ông Đng Văn Lộc
- Thư ký phiên tòa: Bà Đ Th Bch Liễu – Thm tra viên Toà án nhân
dân tnh Vnh Long.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Vnh Long tham gia phiên tòa:
Bà L Th Tuyt Lan – Kiểm sát viên.
Trong ngày 01 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện tnh
Vnh Long xét xử phc thm công khai vụ án thụ lý số: 142/2024/TLPT - DS
ngày 27 tháng 5 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án dân s sơ thm số: 22/2024/DS-ST, ngy 11 tháng 4 năm
2024 ca Tòa án nhân dân huyện Tr Ôn, tnh Vnh Long b kháng cáo.
Theo Quyt đnh đưa vụ án ra xét xử phc thm số: 173/2024/QĐ – PT
ngày 10 tháng 6 năm 2024, gia:
1. Nguyên đơn: bà Phạm Thị B, sinh năm 1963. Đa ch: khu N, th trấn
Tr Ôn, huyện Tr Ôn, tnh Vnh Long.
Người đại diện hợp pháp ca b Phạm Th B là anh Ngô Hoài Th, sinh
năm 1991. Đa ch: khu N, th trấn Tr Ôn, huyện Tr Ôn, tnh Vnh Long (theo
Giấy y quyền ngy 20/12/2023 ) (có mt).
2. B đơn:
2.1.Ông Phạm Trường G, sinh năm 1976. Đa ch: , khu H, th trấn Tr
Ôn, huyện Tr Ôn, tnh Vnh Long (có mt).
2.2.Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1974. Đa ch: khu H, th trấn Tr Ôn,
huyện Tr Ôn, tnh Vnh Long (có mt).
3.Người lm chứng: ông Ngô Quốc Th1, sinh năm 1963. Đa ch: khu N,
th trấn Tr Ôn, huyện Tr Ôn, tnh Vnh Long (đề ngh vắng mt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm, nội dung vụ án như sau:
Theo đơn khởi kiện ngày 12/9/2023, đơn khởi kiện bổ sung ngày
04/01/2024 của bà Phạm Thị B và quá trình giải quyết vụ án anh Ngô Hoài
Th là người đại diện hợp pháp của bà B trình bày:
Gia b Phạm Th B v vợ chồng ông Phạm Trường G, b Nguyễn Th
Mn l chổ quen bit nên b B có cho vợ chồng ông G vay tiền nhiều lần, cụ thể
như sau:
-Vào ngày 04/8/2022, bà B có cho ông G và bà M vay số tiền 01 tỷ đồng,
lãi suất 1,5%/tháng, hai bên có lm biên nhận đề ngy 04/8/2022. Vợ chồng
ông G ch đóng lãi đn ngy 04/4/2023, sau đó th ngưng đóng lãi và hẹn đn
ngy 30/4/2023 sẽ trả đ tiền gốc, lãi cho b B. Nhưng đn ngy 30/4/2023 th
vợ chồng ông G không thc hiện trả nợ, b B yêu cầu vợ chồng ông G trả tiền
nhưng ch hứa hẹn, không thc hiện ngha vụ trả nợ cho b B.
-Sau đó ông G tip tục vay tiền ca b B nhiều lần na, đn ngy
06/4/2023 ông G kêu bà B gom mấy biên nhận vay t chốt lại một biên nhận l
500.000.000đ (năm trăm triệu đồng). Lc ny b B có nói còn biên nhận 01 tỷ
đồng ngy 04/8/2022 th tnh sao, ông G trả lời l ngy mai vợ con (tức l b
M) lên hỏi th B nói con thiu biên nhận 500.000.000đ ny thôi, nói nhiều quá
cha mẹ vợ không cho đất bán để lấy tiền trả cho B. Còn mấy thửa đất con sẽ
bán trả cho B cái phần biên nhận 1 tỷ đồng vay ngy 04/8/2022.
Vo ngy 07/4/2023 vợ chồng ông G đn nh b B hẹn vo ngy
30/4/2023 sẽ đem số tiền 500.000.000đ trả b B nhưng đn nay chưa trả.
-Vào ngày 15/4/2023 ông G tip tục vay ca b B số tiền 35.000.000đ
(ba mươi lăm triệu đồng), có lm biên nhận ngày 15/4/2023, mục đch vay lần
này l để ông G lo giấy tờ đất. Số tiền ny cũng chưa trả.
Bà B yêu cầu Tòa án giải quyt như sau:
-Buộc ông Phạm Trường G v bà Nguyễn Th M trả b B số tiền vốn vay
1.000.000.000đ theo biên nhận ngy 04/8/2022 v lãi suất 1,5%/tháng, tnh từ
ngy 04/4/2023 đn ngy 04/9/2023 số tiền 75.000.000đ v yêu cầu tnh lãi đn
ngy xét xử sơ thm.
-Buộc ông Phạm Trường G v bà Nguyễn Th M trả b B số tiền vốn vay
500.000.000đ theo biên nhận ngy 06/4/2023 và lãi suất 1%/tháng, tnh từ ngy
30/4/2023 đn ngày 30/12/2023 là 08 tháng số tiền 40.000.000đ v yêu cầu tnh
lãi đn ngy xét xử sơ thm.
Buộc ông Phạm Trường G v bà Nguyễn Th M trả bà B số tiền vốn vay
35.000.000đ theo biên nhận ngy 15/4/2023 v lãi suất 1%/tháng, tnh từ ngy
3
15/4/2023 đn ngy 15/12/2023 l 08 tháng số tiền 2.800.000đ v yêu cầu tnh
lãi đn ngy xét xử sơ thm.
Tại bản tự khai ngày 28/9/2023, bản tự khai bổ sung ngày 21/01/2024
và quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Phạm Trường G trình bày:
Ông v b Phạm Th B có quen bit nhau, ông có lm ăn qua lại với b
B, bà Nguyễn Th M vợ ông không hay bit việc lm ăn chung gia ông v b
B. Ông thừa nhận ch ký trong “Biên nhận vay tiền” ngy 04/8/2022, ngy
06/4/2023 v ngy 15/4/2023 l ca ông G.
Đối với biên nhận vay tiền ngy 04/8/2022, ông xác đnh không có vay
ca b B số tiền 01 tỷ đồng, nguyên trước năm 2022 ông có vay tiền ca b B
nhiều lần, khi vay tiền b B có vit sẵn biên nhận đưa ông ký tên, khi nhận tiền
ông ký tên vo biên nhận nhưng không có đọc lại nội dung, khi trả tiền cũng
không có lấy lại biên nhận từ b B. Sau khi được tip cận bản gốc biên nhận th
thấy nội dung biên nhận vit không cùng thời điểm, có 02 mu mc khác nhau
gia họ tên, năm sinh, đa ch ca ông v số tiền. Ông khẳng đnh chưa lần no
nhận số tiền 01 tỷ đồng từ b B.
Đối với biên nhận vay tiền ngy 06/4/2023 l biên nhận chốt số tiền vay
từ trước đn ngy 06/4/2023 ông ch còn nợ b B số tiền 500.000.000đ. Đn
chiều tối ngy 01/9/2023 th ông đã trả tiền cho bà B tại nh b B, nhưng không
có lm biên nhận, ch có b B v chồng b B chứng kin ngoài ra không còn ai
khác, nguồn tiền trả nợ l do bà M đưa cho ông. Tại biên bản đối chất ngy
17/10/2023 b Bảy thừa nhận tất cả các biên nhận ông vay tiền ca b B th ông
đã trả xong, tất toán ht nên ông không còn nợ b B 500.000.000đ.
Đối với biên nhận vay tiền ngy 15/4/2023, ông không đồng ý v từ sau
khi chốt số tiền nợ với b B vo ngy 07/4/2023 đn ngy 15/4/2023 ông không
có đn nh ca b B v cũng không có ký bất kỳ biên nhận no để vay tiền ca
bà B, nu thời điểm đó ông chưa trả cho b B số tiền 500.000.000đ th không
thể no b B lại cho vay thêm tiền. Ông khẳng đnh biên nhận 35.000.000đ l
biên nhận cũ trước đây đã trả xong.
Các lần trả tiền cho b B ông không có lấy lại biên nhận v cũng không
có yêu cầu b B lm biên nhận nhận tiền, v l ch quen bit thâm tnh với
nhau. Ông không đồng ý ton bộ yêu cầu khởi kiện ca b B.
Bị đơn bà Nguyễn Thị M trình bày: các khoản vay gia ông Phạm
Trường G v b Phạm Th B th b hon ton không bit, bà B cũng không có
thông báo cho bà bit về việc vay mượn tiền gia ông G v b B.
Ngày 07/4/2023 bà có chốt nợ với b B số tiền ông G vay ca b B ch
còn lại 500.000.000đ, ngoi ra không còn khoản tiền no khác, b có hứa cùng
4
ông G trả nợ cho b B vo ngy 30/4/2023. Sau đó b có mượn số tiền
480.000.000đ ca người em tên Nguyễn Th Ngọc M ngụ ở thnh phố Cần Thơ
v tiền riêng ca b 20.000.000đ, tổng l 500.000.000đ, b đưa cho ông G để
ông G trả b B. Sau khi trả tiền cho b B th b có nghe ông G nói lại l ông G
không có lấy lại biên nhận với lý do l ch quen bit thâm tnh v cũng không
có lm biên nhận trả tiền.
Đối với khoản vay 35.000.000đ th b không bit, b B v ông G không
thông báo cho bà bit về khoản vay ny, v khi phát sinh khoản vay này thì bà
B đã bit b v b cũng có nói l không còn tin tưởng ông G, việc ông G có vay
tiền hay không th b không bit. Ông G cũng không dùng số tiền ny để chi
tiêu sinh hoạt trong gia đnh, ngoi ra tại biên bản đối chất b B xác đnh ông G
đã trả, tất toán xong các biên nhận, v vậy ông G không còn nợ tiền ca b B.
Nay bà không đồng ý yêu cầu ca b B, không đồng ý trả tiền theo 03
biên nhận m b B trnh by.
Tại bản án dân s sơ thm số 22/2024/DS-ST ngy 11/4/2024 ca Tòa án
nhân dân huyện Tr Ôn, tnh Vnh Long quyt đnh:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; các Điều 147, 161, 229, 244, 271, 273 ca Bộ luật tố tụng dân s năm 2015.
p dụng các 463, 466, 468 ca Bộ luật dân s năm 2015; Điều 37 ca
Luật hôn nhân v gia đnh năm 2014; khoản 4 Điều 26, điểm đ khoản 1 Điều 12
ca Ngh quyt số 326/2016/UBTVQH ngy 30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v sử dụng án
ph, lệ ph Tòa án.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện ca b Phạm Th B. Buộc ông
Phạm Trường G v b Nguyễn Th M có trách nhiệm liên đới trả b Phạm Th
B số tiền vốn vay l 500.000.000đ, tiền lãi 47.397.000đ, tổng cộng l
547.397.000đ (năm trăm bốn mươi bảy triệu ba trăm chn mươi bảy nghn
đồng).
Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện ca b Phạm Th B về việc
yêu cầu ông Phạm Trường G, b Nguyễn Th M trả b Phạm Th B số tiền vốn
vay 1.000.000.000đ (một tỷ đồng) v tiền lãi theo biên nhận vay tiền ngy
04/8/2022; số tiền vốn vay 35.000.000đ (ba mươi lăm triệu đồng) v tiền lãi
theo biên nhận vay tiền ngy 15/4/2023.
Bản án còn tuyên về ngha vụ thi hnh án, chi ph tố tụng, án ph và
quyền kháng cáo ca các đương s.
Trong hạn luật đnh b Phạm Th B kháng cáo: b B yêu cầu ông Nguyễn
Trường G v b Nguyễn Th M trả tiền theo 03 biên nhận gồm: ngy
5
04/8/2022, ngy 6/4/2023 v ngy 15/4/2023 với số tiền 1.535.000.000đ ( Một
tỷ năm trăm ba mươi lăm triệu đồng) v tiền lãi phát sinh.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Anh Ngô Hoài Th l người đại diện hợp pháp ca b Phạm Th B gi
nguyên đơn kháng cáo ca b B.
Ông Phạm Trường G v b Nguyễn Th M không đồng ý kháng cáo ca
b Phạm Th B, thống nhất với bản án sơ thm.
Phát biểu ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh
Long tham gia phiên tòa:
Về th tục tố tụng: Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã
thc hiện đng trnh t, th tục tố tụng trong quá trnh giải quyt vụ án; các
đương s đã thc hiện đng các quy đnh ca Bộ luật tố tụng dân s.
Về nội dung: Căn cứ khoản 2 Điều 308 ca Bộ luật tố tụng dân s; điểm
đ khoản 1 Điều 12 ca Ngh quyt số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016
ca Ủy ban thường vụ Quốc hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý v sử dụng án ph v lệ ph Tòa án.
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo ca b Phạm Th B;
Sửa án sơ thm. Buộc ông Phạm Trường G v b Nguyễn Th M có
ngha vụ liên đới trả b Phạm Th B tổng số tiền gốc v lãi l 584.430.500đ,
trong đó tiền gốc 535.000.000đ, tiền lãi 49.430.500đ.
Về án ph sơ thm: ông G v b M phải chu án ph 27.377.220đ
Bà B phải chu án ph phần yêu cầu không được chấp nhận, tuy nhiên b
B l người cao tuổi nên miễn ton bộ án ph cho b B.
Về án ph phc thm: b B không phải chu án ph phc thm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét đơn kháng cáo ca b Phạm Th B yêu cầu ông Phạm Trường G
v b Nguyễn Th M có ngha vụ trả b B số tiền 1.535.000.000đ ( Một tỷ năm
trăm ba mươi lăm triệu đồng) theo 03 biên nhận vay tiền vo các ngày
04/8/2022, ngy 6/4/2023 v ngy 15/4/2023, xét thấy:
Theo b B trnh by có cho ông G vay tiền nhiều lần, cụ thể ngy
04/8/2022 số tiền 1.000.000.000đ, ngy 6/4/2023 số tiền 500.000.000đ, ngy
15/4/2023 số tiền 35.000.000đ, tổng cộng là 1.535.000.000đ đn nay vợ chồng
ông G chưa trả cho b B, nên bà B yêu cầu vợ chồng ông G trả tiền gốc
1.535.000.000đ v tiền lãi phát sinh. Bà B có cung cấp 03 biên nhận nợ có ch
ký tên v họ tên ca ông G. Ông G thừa nhận ch ký, họ tên tại các biên nhận
nợ do b B cung cấp l ca ông G và thừa nhận có vay tiền ca b B nhiều lần
6
nhưng đã trả xong. Ông G không thừa nhận có nợ bà B số tiền 1.000.000.000đ
theo biên nhận ngy 04/8/2022.
Đối với số tiền 500.000.000đ theo biên nhận ngy 6/4/2023 ông G trình
bày đây l biên nhận chốt nợ cuối cùng gia ông G v b B, theo đó ông G ch
còn nợ b B số tiền 500.000.000đ v ghi biên nhận chốt nợ vào ngày 6/4/2023,
sau đó bà M có đưa tiền cho ông G v ông G đã trả cho bà B xong, không còn
nợ.
Đối với biên nhận ngy 15/4/2023 l biên nhận cũ trước đây ông vay tiền
ca b B, đã trả xong nhưng không lấy lại biên nhận nợ. Ông G bà M, không
đồng ý ton bộ yêu cầu khởi kiện ca b B.
[2] Xét “Biên nhận vay tiền” ngy 04/8/2022 số tiền 1.000.000.000đ v
biên nhận vay tiền ngy 6/4/2023 số tiền 500.000.000đ, b B trnh by ông G
vay tổng cộng l 1.500.000.000đ. Tuy nhiên theo nội dung Vi bằng số
125/(2023)/VB-TPL do Văn phòng thừa phát lại Lâm T Q lập ngy
19/12/2023 (BL 62-75) ghi nhận cuộc nói chuyện gia b B v vợ chồng ông
G, bà M vào ngày 07/4/2023 qua đoạn ghi âm trong điện thọai ca b M. Nội
dung vi bằng thể hiện b B thừa nhận ông G còn nợ b B tnh đn ngy
07/4/2023 số tiền 500.000.000đ v b B yêu cầu ông G, b M phải trả vo ngy
30/4/2023, nu không trả th phải trả lãi, ngoi khoản tiền ny th b B xác đnh
ông G không còn nợ b B khoản tiền no khác. B B thừa nhận người trong
đoạn ghi hnh, giọng nói trong đoạn ghi hnh l ca b B, nội dung vi bằng l
đng trong đoạn hội thoại ghi hnh ( bt lục 121), trong cuộc hội thoại b B có
nói chốt lại ông G còn nợ số tiền 500.000.000đ. Như vậy có căn cứ xác đnh
tnh đn ngy 07/4/2023 ông G, b M còn nợ b B số tiền 500.000.000đ. Tuy
nhiên ông G v b M trnh by đã mượn tiền người khác trả cho b B xong,
không còn nợ, nhưng ngoi lời trnh by ra th ông G, bà M không cung cấp
được ti liệu, chứng minh đã trả cho b B số tiền 500.000.000đ. V vậy án sơ
thm xử buộc ông G, b M có ngha vụ trả b B số tiền gốc 500.000.000đ theo
biên nhận ngy 6/4/2023 v tiền lãi 47.397.000 đ l có căn cứ.
[3] Xét “Biên nhận vay tiền” ngy 15/4/2023 có nội dung ông Phạm
Trường G có vay ca b Phạm Th B số tiền 35.000.000đ (ba mươi lăm triệu
đồng). Ông G thừa nhận ch ký tại biên nhận nợ l ca ông, nhưng không có
vay số tiền ny ca b B, ông G trnh by đây l biên nhận cũ khi ông trả tiền
cho bà B xong, nhưng không lấy lại biên nhận nợ, b B không thừa nhận. Tại
khoản 2 Điều 91 ca Bộ luật tố tụng dân s quy đnh về ngha vụ chứng minh:
đương s phản đối yêu cầu ca người khác đối với mnh phải thể hiện bằng văn
bản v phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án ti liệu, chứng cứ để chứng
minh cho s phản đối đó. Ông G không cung cấp được ti liệu chứng cứ chứng
minh đã trả số tiền 35.000.000đ cho b B. Hơn na biên nhận ny phát sinh sau
7
biên nhận chốt nợ số tiền 500 triệu đồng vo ngy 6/4/2023. V vậy Tòa án cấp
sơ thm không buộc ông G, b M trả b B số tiền 35.000.000đ l chưa phù hợp.
Do đó buộc ông G, bà M có ngha vụ trả b B số tiền 35.000.000đ l có căn cứ.
[4] Về lãi suất: theo nội dung biên nhận ngày 15/4/2023 không thể hiện
lãi suất, không quy đnh thời hạn trả. B B không chứng minh được thời điểm
đòi nợ đối với ông G về số tiền 35 triệu đồng, v vậy hợp đồng vay được xác
đnh l vay không kỳ hạn v không có lãi suất theo quy đnh tại Điều 469 ca
Bộ luật dân s 2015. B B yêu cầu tnh lãi nên lãi suất được tnh kể từ ngy
nguyên đơn khởi kiện 12/9/2023 đn ngy xét xử sơ thm 11/4/2024 l 07
tháng, mức lãi suất 0,833%/tháng theo quy đnh tại Điều 468 Bộ luật dân s
2015. Tiền lãi được tnh: 35.000.000đ x 0,83%/tháng x 7 tháng = 2.033.500đđ
Từ nhng nhận đnh trên, Hội đồng xét xử chấp nhận một phần đơn
kháng cáo ca b Phạm Th B như ý kin ca đại diện Viện kiểm sát nhân dân
tnh Vnh Long tham gia phiên tòa, sửa án sơ thm.
[5]Về án ph:
-Án phí dân s sơ thm: do sửa án nên sửa lại án ph, buộc ông G v b
M phải chu án ph trên tổng số tiền phải trả b B: 535.000.000đ + 49.430.500đ
= 584.430.500đ x (20.000.000đ + 4% ca phần vượt quá 400.000.000đ) =
27.377.220đ.
Bà B phải chu án ph phần yêu cầu không được chấp nhận, nhưng do b
B thuộc trường hợp người cao tuổi v có đơn đề ngh miễn án ph nên b B
được miễn án ph dân s sơ thm.
-Án ph dân s phc thm: do sửa án nên b B không phải chu án ph.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 ca Bộ luật tố tụng dân s;
Chấp nhận một phần đơn kháng cáo ca b Phạm Th B;
Sửa một phần bản án dân s sơ thm số 22/2024/DS-ST ngày 11/4/2024
ca Tòa án nhân dân huyện Tr Ôn, tnh Vnh Long.
Căn cứ vào các Điều 288, 463, 466 468, 469 ca Bộ luật dân s 2015;
Điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 29 Ngh quyt 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc hội quy đnh về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý v sử dụng án ph v lệ ph Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện ca b Phạm Th B;
Buộc ông Phạm Trường G v b Nguyễn Th M có ngha vụ liên đới trả
b Phạm Th B số tiền 535.000.000đ, tiền lãi 49.430.500đ, tổng cộng
584.430.500đ.
8
Kể từ ngy bản án, quyt đnh có hiệu lc pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hnh án có quyền ch động ra quyt đnh thi hnh án hoc kể
từ ngy có đơn yêu cầu thi hnh án (đối với khoản tiền phải trả cho người được
thi hnh án) cho đn khi thi hnh án xong tất cả các khoản tiền, th hng tháng
bên phải thi hnh án còn phải chu khoản tiền lãi ca số tiền còn phải thi hnh
án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy đnh ca
pháp luật; nu không có thỏa thuận về mức lãi suất th quyt đnh theo mức lãi
suất theo quy đnh tại khoản 2 Điều 468 ca Bộ luật dân s năm 2015.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca b Phạm Th B đòi ông Phạm
Trường G v b Nguyễn Th M trả số tiền vốn vay 1.000.000.000đ (một tỷ
đồng) v tiền lãi theo biên nhận ngày 04/8/2022.
3. Về chi ph giám đnh: ông Phạm Trường G phải nộp 4.000.000đ (bốn
triệu đồng) tiền chi ph giám đnh, ông G đã nộp đ.
4. Về án ph:
-Án phí dân s sơ thm:
Buộc ông Phạm Trường G v b Nguyễn Th M phải chu 27.377.220đ (
hai mươi bảy triệu ba trăm bảy mươi bảy nghn hai trăm hai mươi đồng).
B Phạm Th B được miễn nộp tiền án ph dân s sơ thm.
Hon trả b Phạm Th B tiền tạm ứng án ph đã nộp l 22.125.000 (hai
mươi hai triệu một trăm hai mươi lăm nghn đồng) theo biên lai thu số 0004346
ngy 12/9/2023 tại Chi Cục Thi hnh án dân s huyện Tr Ôn, tnh Vnh Long.
-n ph dân s phc thm: do sửa án nên b Phạm Th B không phải chu
án ph phc thm.
5. Trường hợp Bản án, quyt đnh được thi hnh theo quy đnh tại Điều 2
Luật thi hnh án dân s th người được thi hnh án dân s, người phải thi hnh
án dân s có quyền thỏa thuận thi hnh án, quyền yêu cầu thi hnh án, t
nguyện thi hnh án hoc b cưỡng ch thi hnh án theo quy đnh tại các Điều 6,
7, 7a, 7b v 9 Luật thi hnh án dân s; thời hiệu thi hnh án được thc hiện
theo quy đnh tại Điều 30 Luật thi hnh án dân s.
Bản án phc thm có hiệu lc pháp luật kể từ ngy tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
-VKSND cùng cấp; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-TAND huyện Tr Ôn;
-CCTHADS huyện Tr Ôn;
-Đương s; (Đã ký)
-Lưu hồ sơ vụ án.
Đặng Thị Ánh Bình
Tải về
Bản án số 123/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 123/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm