Bản án số 120/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 120/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 120/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm (TAND tỉnh Ninh Thuận)
Số hiệu: 120/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty cổ phần Sawad tiền có N kiện Nguyễn Thị Kim D về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản, tranh chấp hợp đồng vay có cầm cố tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM
TỈNH N
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 120/2024/DS-ST.
Ngày: 30 - 9 - 2024.
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay có cầm cố tài sản
và “Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P,
TỈNH N
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trnh Thị Hồng.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trn Hoàng Liên.
2. Bà Lê Thị Thu Sương.
- Thư phiên tòa: Châu Nguyn Đoan Trang - Thư Tòa án nhân dân
thành phố P, tỉnh N.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố P, tỉnh N tham gia phiên tòa:
Lê Nguyn Tưng Vy - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân n thành phố P, tỉnh N xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 288/2024/TLST-DS ngày 24 tháng 6 năm
2024 về Tranh chấp hợp đồng vay cầm cố tài sảnTranh chấp hợp đồng
mượn tài sảntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 120/2024/QĐXXST-DS ngày
21 tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 105/2024/QĐST-DS ngày 09
tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Công ty Cổ phần SAWAD Tiền Có N.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 128 Nguyễn D, phường Bến T, thành phố V, tỉnh
Nghệ A.
Người đại diện theo pháp luật: Ông KANORWATPAISAL N - Sinh năm
1972 - Chức danh: Giám đốc.
Địa chỉ liên lạc: Số 928 đường Lạc Long Q, phường 8, quận Tân B, thành phố
Hồ Chí M.
2
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàn T - Sinh năm 1996; Chức vụ:
Nhân viên Công ty Cổ phần SAWAD Tiền N (Theo Giấy ủy quyền số
236/2023/UQ-SVN ngày 25/10/2023) (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Số 273 Ngô Gia Tự, phường Tấn T1, thành phố P, tỉnh N.
2/ Bị đơn: Nguyn ThKim D - Sinh năm 1994 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Khu phố 8, phường Mỹ Đ, thành phố P, tỉnh N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn, trong quá trình giải quyết vụ án, người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Lê Hoàn T trình bày:
Công ty Cổ phần SAWAD Tiền N (Viết tắt Công ty SAWAD) không
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép hoạt động nên không hoạt động kinh
doanh theo Luật các tổ chức tín dụng và các Văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng. Công ty SAWAD chỉ
được Phòng đăng kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tỉnh Nghệ A cấp Giấy chứng
nhận đăng doanh nghiệp công ty cổ phần, đăng thay đổi lần thứ 7 ngày
27/3/2024.
Công ty SAWAD các tên ngành đăng theo “Giấy xác nhận về việc thay
đổi nội dung đăng doanh nghiệp” số 5942/24 ngày 22/3/2024 của Phòng đăng
kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tỉnh Nghệ A. Theo đó, thông tin của doanh nghiệp
(Công ty SAWAD) được cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp gồm ngành nghề kinh doanh, mã ngành kinh doanh đúng các ngành nghề
đã đăng ký; trong đó có ngành chính là “Dịch vụ cầm đồ” theo mã ngành 6492.
Vào ngày 09/12/2020 Nguyễn Thị Kim D đến Công ty Cổ phần
SAWAD Tiền N tại Chi nhánh PR 2 để hợp đồng cầm cố số:
P2M201201016NA16X với tài sản xe mô biển số 85B1-434.87, nhãn hiệu
HONDA VISION 108CC; skhung 5804EY448044; sy JF58E0333835 để cầm
c vay với số tiền 15.840.000 đồng (mười lăm triệu tám trăm bốn mươi nghìn
đồng) trả gốc lãi trong vòng 12 tháng. Theo hợp đồng cầm cố ngày 09/12/2020
kèm giấy mượn xe đã với chi nhánh. Bà Nguyễn Thị Kim D chỉ mới thanh toán
được 3 kì tổng số tiền bao gồm gốc lãi phí là 5.640.000
đ
, cụ thể là:
- Ngày 09/01/2021 khách hàng thanh toán 1.798.000 đồng.
- Ngày 27/02/2021 khách hàng thanh toán 1.840.000 đồng.
- Ngày 06/5/2021 khách hàng thanh toán 2.002.000 đồng.
Đến nay, đã hết hạn hợp đồng nhưng Nguyễn Thị Kim D không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán như đã ký kết. Công ty nhiều lần tạo điều kiện để bà Nguyễn Thị
Kim D thanh toán nợ, tuy nhiên Nguyễn Thị Kim D vẫn không hợp tác. vậy,
3
Công ty Cổ phần SAWAD Tiền Có N đã khởi kiện Nguyễn Thị Kim D ra Toà án
nhân dân thành phPhan Rang Tháp Chàm.
Tại đơn khởi kiện 04/6/2024 Công ty Cổ phần SAWAD Tiền Có N yêu cầu bà
Nguyễn Thị Kim D phải giao trả lại chiếc xe biển số 85B1-434.87 nhãn hiệu
HONDA VISION 108CC theo hợp đồng cầm cố, kèm giấy mượn xe đã ký với Công
ty Cổ phần SAWAD Tiền Có N. Trường hợp bà Nguyễn Thị Kim D không thể trả lại
xe cầm cố thì phải nghĩa vụ thanh toán cả gốc lãi và c khon phí theo đúng
hợp đồng cầm cố tài sản vi khoản tiền 38.322.920,75 đồng cho Công ty Cổ phần
SAWAD Tiền Có N.
Tuy nhiên, trong quá trình gii quyết ván Công ty Cổ phần SAWAD Tiền Có
N xin thay đổi yêu cầu khởi kiện không yêu cầu Nguyễn Thị Kim D phải giao
trả lại chiếc xe biển số 85B1-434.87 nhãn hiệu HONDA VISION 108CC theo
hợp đồng cầm cố, kèm giấy mượn xe đã cho Công ty Cổ phần SAWAD Tiền
N mà chỉ yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết: Buộc Nguyễn Thị Kim D phải thanh
toán số tiền gốc lãi phát sinh tính đến ngày t x (Ngày 30/9/2024)
21.422.911
đ
(Hai mươi mt triệu bn trăm hai ơi hai nghìn chín trăm mười mt
đồng); Bao gồm các khoản: Nợ gốc 12.717.824
đ
(i hai triu by trăm i by
nghìn tám trăm hai mươi bn đồng); Nợ lãi trong hạn 745.716
đ
(Bảy trăm bn mươi
lăm nghìn by trăm i sáu đồng); Nợ lãi qhạn 7.959.371
đ
(Bảy triu chín trăm
năm mươi chín nghìn ba trăm by mươi mt đồng). Buộc Nguyễn Thị Kim D phải
tiếp tục chịu lãi suất phát sinh theo hợp đng đã kể từ ngày 01/10/2024 cho đến
khi thanh toán xong nợ. Khi nào Duyên thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ, Công ty
Cổ phần SAWAD Tiền N sẽ giao trả Giấy chứng nhận đăng xe tô, xe gắn
máy số: 019685 do Công an tỉnh N cấp ngày 06/01/2016 cho Nguyễn Thị Kim D
và thực hiện thủ tục xóa đăng ký tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Bị đơn Nguyễn Thị Kim D: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án; Tòa án đã
thông báo, tống đạt đầy đủ hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng Nguyễn Thị Kim D
không đến Tòa án làm việc cũng không ý kiến phản hồi liên quan đến tài
liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp; vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật
tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn đã thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng và đơn yêu cu Tòa án xét xvắng mt; Bị đơn
mặc đã được thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt
không có lý do. Căn cđiểm b khoản 2 Điều 227 khon 1 Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn
đúng theo quy định của pháp luật.
4
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử Toà án nhân dân thành phố P:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần SAWAD Tiền
N.
Bị đơn Nguyễn Thị Kim D phi chịu án phí dân sự thẩm theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa sau khi nghe Đại din vin kim sát phát biu ý kiến, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thay đổi yêu cầu khởi kiện: Tại đơn khởi kiện, Công ty SAWAD yêu
cầu Nguyễn Thị Kim D phải trả lại xe máy đã mượn theo “Giấy mượn xe” hai
bên đã ký kết; nếu Nguyễn Thị Kim D không thể trả lại xe máy thì phải trả số tiền
gốc, lãi và c khon phí còn nợ theo Hợp đồng cầm cố tài sản. Đến phiên hòa giải
ngày 20/8/2024 cũng như bản trình bày yêu cầu ngày 30/9/2024 nguyên đơn thay đổi
yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu Nguyễn Thị Kim D phải trả chiếc xe máy đã
mượn chphải trả số tiền gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn. Hội đồng xét xử xác định
việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không vượt quá phạm vi khởi kiện
ban đầu nên căn cứ vào Điều 244 của Bộ Luật tố tụng dân sự, chấp nhận việc thay
đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[1.2] Về xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Căn cứ yêu cầu
khởi kiện, lời trình bày của đương sự, các chứng cứ tài liệu trong hồ vụ án thể
hiện: bà Nguyễn Thị Kim D cầm cố xe máy cho Công ty SAWAD để nhận tiền, ngay
sau đó lập giấy mượn xe đã cầm cố đng làm phương tiện đi lại. Như vậy, bản
chất của giao dịch dân sự lập “Hợp đồng cầm cố” “Giấy mượn xe” giữa Công ty
SAWAD Nguyễn Thị Kim D để che đậy mục đích thật sự “Vay tiền”.
vậy, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp Tranh chấp hợp
đồng vay cầm cố tài sảnTranh chấp hợp đồng mượn tài sảntheo khoản 3
Điều 26 của Bộ Luật tố tụng dân sự. Bị đơn địa chỉ tại khu phố 8, phường MĐ,
thành phố P, tỉnh N. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ Luật tố tụng dân sự; vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố P, tỉnh N.
[1.3] Về sự vắng mặt của c đương s: Nguyên đơn Công ty SAWAD đơn
yêu cu Tòa án xét xvắng mt. Bđơn bà Nguyễn Thị Kim D mặc dù đã đưc Tòa
án thực hiện đầy đủ thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa
5
án tham gia tố tụng, vắng mặt tại phiên tòa không do. Căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227, Khon 1 Điều 228 của Bộ Luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy đnh ca pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty SAWAD, Hội đồng
xét xử nhận định như sau:
[2.1] Đối với nội dung vay có cầm cố tài sản: Công ty SAWAD cho Nguyễn
Thị Kim D vay tiền cầm cố tài sản chiếc xe máy thuộc quyền sở hữu của
Nguyễn Thị Kim D để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, việc cho vay
cầm cố tài sản các bên không lập thành từng hợp đồng riêng biệt mà lập chung một hợp
đồng tiêu đề “Hợp đồng cầm cố” mục lưu ý cho khách hàng cm ckèm
theo (Gọi tắt Hợp đồng cầm cố). Trong Hợp đồng cầm cố các bên thỏa thuận số tiền
vay, lãi suất, thời hạn, phương thức thanh toán, phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại
các khoản phí liên quan đến cầm cố tài sản. Căn cứ các chứng cứ, tài liệu lời khai
nguyên đơn cung cấp; Hội đồng xét xử nhận thấy:
Ngày 09/12/2020, giữa Nguyễn Thị Kim D Công ty SAWAD kết
Hợp đồng cầm cố. Căn cứ nhu cầu trị giá tài sản cầm cố của Nguyễn Thị Kim
D; Công ty SAWAD đã nhận cầm cố chiếc xe mô tô biển số 85B1-434.87 nhãn hiệu
HONDA VISION 108CC và cho bà Nguyễn Thị Kim D vay số tiền 15.840.000 đồng
(mười lăm triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng). Hai bên thỏa thuận thời hạn vay
12 tháng, lãi suất cho vay cố định là 1,1%/tháng trên dư nợ thực tế tính từ ngày ký hợp
đồng và nhận tiền (Ngày 09/12/2020); Nguyễn Thị Kim D nghĩa vụ trả tiền vào
ngày 09 của tháng, từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2021; lãi suất quá hạn bằng 150%
lãi suất trong hạn. Hợp đồng cầm cố giữa Công ty SAWAD Nguyễn Thị Kim
D được kết trên sở tự nguyện, mục đích, nội dung hình thức đúng quy định
của pháp luật nên xác định Hợp đồng hợp pháp; sở để giải quyết quyền
nghĩa vụ giữa các bên.
Quá trình thực hiện Hợp đồng cầm cố, Nguyễn Thị Kim D chỉ mới thanh
toán được 3 kì tổng số tiền bao gồm gốc, lãiphí là 5.640.000
đ
, cụ thể:
- Ngày 09/01/2021 thanh toán 1.798.000 đồng.
- Ngày 27/02/2021 thanh toán 1.840.000 đồng.
- Ngày 06/5/2021 thanh toán 2.002.000 đồng.
Sau đó bà Nguyễn Thị Kim D không thanh toán bất kỳ khoản tiền nào cho
Công ty SAWAD nữa. Căn cứ các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp, xác định
tính đến ngày t xthm (Ngày 30/9/2024), bà Nguyễn Thị Kim D còn nợ Công
ty SAWAD vi tng stin: 21.422.911 đồng (Bằng chữ: Hai mươi mt triệu bn
trăm hai mươi hai nghìn chín trăm mười mt đồng) bao gồm các khoản như sau: Nợ
gốc: 12.717.824 đồng; Nợ lãi trong hạn: 745.716 đồng; Lãi quá hạn: 7.959.371 đồng.
6
Hội đng xét xthy rng: Vic tính tin lãi sut trong hn và i sut quá hạn ca
công ty SAWAD là căn c phù hợp vi các tha thun ca các bên trong hp
đồng và không trái vi quy đnh ca pháp lut nên đưc chp nhn.
Để bảo đm cho khon vay, bà Nguyễn Thị Kim D đã cầm cố chiếc xe
biển số 85B1-434.87 thuộc sở hữu của bà Nguyễn Thị Kim D cho Công ty SAWAD.
Tài sản cầm cố đã được đăng ký bin pháp bảo đảm hợp đng trên hệ thống đăng
quc gia giao dch bo đm đối với tài sn cầm cố. Khi nào D thực hiện xong
nghĩa vụ trả nợ, Công ty Cổ phần SAWAD Tiền Có N phi giao trả Giấy chứng nhận
đăng xe tô, xe gắn máy số: 019685 do Công an tỉnh N cấp ngày 06/01/2016
cho Nguyễn Thị Kim D thực hiện thủ tục xóa đăng tài sản bảo đảm theo
quy định của pháp luật.
[2.2] Đối với nội dung mượn i sản và các khon phí đã tha thun trong hp
đồng: Theo các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp, Hội đồng xét xử thấy, ngày
09/12/2020, bà Nguyễn Thị Kim D đã lập Giấy ủy quyền” để ủy quyền cho Công ty
SAWAD với nội dung: “Bên nhận ủy quyền được thay mặt bên y quyền quản lý, sử
dụng định đoạt (cho thuê, n) chiếc xe mang biển s 85B1-434.87. Do bà
Nguyễn Thị Kim D không phương tiện đi lại để phục vụ công việc nhân nên
cũng trong ngày 09/12/2020; bà Nguyễn Thị Kim D đã lập “Giấy mượn xe” xin
ợn lại chiếc xe mang biển số 85B1-434.87 đã được cầm cố trong thời hạn 30
ngày tngày 09/12/2020 đến ngày 09/01/2021 Công ty SAWAD đã đồng ý bàn
giao i sản cầm cố trên cho bà Nguyễn Thị Kim D mượn. Việc các bên thỏa thuận
cho mượn lại tài sản cầm cố thỏa thuận c khon phí trong hp đng sự tự
nguyện của các bên tham gia giao dịch, không bị pháp luật cấm tại thời điểm thỏa
thuận. Trong quá trình gii quyết ván các bên không có ý kiến hoc khiếu ni
đối vi khon phí bà Nguyễn Thị Kim D đã trcho ng ty SAWAD. Hơn na,
hin nay Công ty SAWAD cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết đối với c khoản
phí này nên Hội đồng xét xử không căn cứ để xem xét, giải quyết.
Chiếc xe biển số 85B1- 434.87 nhãn hiệu HONDA VISION 108CC,
Công ty SAWAD đã giao cho bà Nguyễn Thị Kim D quản lý, sử dụng khi hai bên
lập “Giấy mượn xe” và không yêu cầu bà Nguyễn ThKim D phải trả lại xe nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[3] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho bà Nguyễn Thị Kim D, có nội dung thể hiện yêu cầu khởi kiện của Công ty
SAWAD đối với bà Nguyễn Thị Kim D nhưng bà Nguyễn Thị Kim D không văn
bản trình bày ý kiến và cũng không phản đối những tình tiết, sự kiện cũng như những
tài liệu, chứng cứ do Công ty SAWAD xuất trình nên sở khẳng định bà
Nguyễn Thị Kim D đã từ bỏ quyền của mình được pháp luật quy định.
7
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa sơ thm là phù hợp với
quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ
nên Công ty SAWAD không phải chịu án phí dân sự thẩm được hoàn lại số
tiền đã tạm ng án phí đã nộp; bị đơn bà Nguyễn Thị Kim D phải chịu 1.071.145
đ
(Một triu không trăm bảy mươi mốt nghìn một trăm bốn mươi lăm đồng) án phí dân
sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cvào:
Khon 3 Điu 26; đim a khon 1 Điu 35; đim a khon 1 Điu 39; Điu 147;
đim b khon 2 Điu 227, Điu 228; Điu 244; Điều 271, Điu 273 ca BLut t
tụng dân sự. Các Điu 309, 310, 311, 313, 316, 375, 463, 466, 468, 470, 494, 496,
497 ca Blut Dân snăm 2015. Điu 26 Nghquyết s326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 ca y ban thưng vQuc hi quy đnh vmức thu, min, gim,
thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lphí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần SAWAD Tiền
Có N.
1./ Buộc Nguyễn Thị Kim D phải trcho Công ty Cổ phần SAWAD Tiền
N tổng stiền tính đến ngày 30/9/2024 21.422.911
đ
(Hai mươi mt triệu bn
trăm hai mươi hai nghìn chín trăm mười mt đồng); Trong đó: Nợ gốc 12.717.824
đ
(i hai triu by trăm i by nghìn tám trăm hai mươi bn đồng); Nợ lãi trong
hạn 745.716
đ
(Bảy trăm bn mươi lăm nghìn by trăm mưi sáu đồng); Nợ lãi q
hạn 7.959.371
đ
(Bảy triu chín trăm năm mươi chín nghìn ba trăm by mươi mt
đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (ngày 01/10/2024) cho đến khi
thi hành án xong; bà Nguyễn Thị Kim D còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với
khoản tiền nợ gốc theo mức lãi suất Công ty Cổ phần SAWAD Tiền N
Nguyễn Thị Kim D đã thỏa thuận trong các hợp đồng cho đến khi thanh toán xong
toàn bộ khoản nợ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngay sau khi Nguyễn Thị Kim D thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ, Công ty
Cổ phần SAWAD Tiền N nghĩa vụ giao trả Giấy chứng nhận đăng xe
tô, xe gắn máy số: 019685 do Công an tỉnh N cấp ngày 06/01/2016 cho Nguyễn
Thị Kim D thực hiện thủ tục xóa đăng tài sản bảo đảm theo quy định của pháp
8
luật.
2./ Về án phí:
- Bà Nguyễn Thị Kim D phải chịu 1.071.145
đ
(Một triu không trăm by mươi
mốt nghìn mt trăm bn mươi lăm đng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Công ty C phn SAWAD Tin N không phải chịu án phí Dân sự
thẩm. Hoàn lại cho Công ty C phn SAWAD Tin N số tiền 958.000
đ
( Chín
trăm năm mươi tám nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số
0002837 ngày 19/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố P, tỉnh N.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì Người được thi hành án dân sự, Người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của
Luật Thi hành án dân sự.
3./ Vquyn kháng cáo: Án xử thm, công khai vắng mặt nguyên đơn
bị đơn, quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt
hợp lệ ./.
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Hoàng Liên Lê Thị Thu Sương
Trịnh Thị Hồng
Tải về
Bản án số 120/2024/DS-ST Bản án số 120/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 120/2024/DS-ST Bản án số 120/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất