Bản án số 612/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 612/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 612/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 612/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay mượn tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bn án s: 612/2024/DS-PT
Ngày 11-12-2024
V/v tranh chp hợp đồng mượn tài sn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Ông Nguyễn Văn Huỳnh;
Ông Nguyn Thanh Tùng;
Ông Bùi Ngc Thch.
- Thư ký phiên tòa:Th Thu Thư ký Tòa án nhân dân tnh Bình
Dương.
- Đại din Vin kim sát nhân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Trn Th Ngc Tuyn Kim sát viên.
Trong các ngày 04 11 tháng 12 năm 2024, tại tr s Toà án nhân dân
tỉnh Bình Dương xét xử phúc thm công khai v án dân s th s:
410/2024/TLPT-DS ngày 08 tháng 10 năm 2024 v việc “Tranh chp hợp đồng
n tài sản”.
Do Bn án dân s thẩm s 74/2024/DS-ST ngày 01 tháng 7 năm 2024
ca Tòa án nhân dân thành ph Tân Uyên, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 443/2024/QĐ-PT ngày
04/11/2024 Quyết định hoãn phiên toà phúc thm s 520/2024/QĐ-PT ngày
20/11/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1954 và Trn Th G, sinh
năm 1958; cùng địa ch: t A, khu ph A, phường V, thành ph T, tnh Bình
Dương.
Người đại din hp pháp: Ông Đậu Văn C, sinh năm 1988; địa ch: p H,
L, huyn B, tỉnh Bình Dương; người đại din theo y quyền (Văn bản y quyn
ngày 17/3/2023), có mt khi xét x, vng mt khi tuyên án.
- B đơn: Thượng Th N, sinh năm 1952 và bà Nguyn Th Ngc H, sinh
năm 1972; cùng đa ch: t B, khu ph E, phường V, thành ph T, tnh Bình
Dương.
Người đại din hp pháp:Phm Th Hoài P, sinh năm 1985; địa ch liên
lc: s F, đường P, phường Đ, Quận A, Thành ph H Chí Minh, người đại
2
din theo y quyền (Văn bản y quyn ngày 04/4/2023), có mt khi xét x, vng
mt khi tuyên án.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyn Hoàng V, sinh năm 1986; đa ch: t A, khu ph A, phường
V, thành ph T, tỉnh Bình Dương, vng mặt, có đơn xin xét xử vng mt.
2. Ông Đoàn Văn T1, sinh năm 1978; đa ch: t B, khu ph A, phường V,
thành ph T, tỉnh Bình Dương, vng mặt, có đơn xin xét x vng mt.
3. Ông Đoàn Minh T2, sinh năm 1974; địa ch: t B, khu ph A, phường V,
thành ph T, tỉnh Bình Dương, vng mặt, có đơn xin xét x vng mt.
4. Thưng Th Thanh P1, sinh năm 1983; địa ch: t B, khu ph A,
phưng V, thành ph T, tỉnh Bình Dương, vng mặt, có đơn xin xét xử vng mt.
5. Ông Nguyn Tấn Đ, sinh năm 1984; địa ch: t B, khu ph B, phường M,
thành ph B, tỉnh Bình Dương, vng mặt, có đơn xin xét x vng mt.
6. Ông Nguyn Tn T3, sinh năm 1984; địa ch: t A, khu ph A, phường V,
thành ph T, tỉnh Bình Dương, vng mặt, có đơn xin xét x vng mt.
7. Bà Lê Th Minh Đ1, sinh năm 1985; địa ch: t A, khu ph A, phường V,
thành ph T, tỉnh Bình Dương, vng mặt, có đơn xin xét x vng mt.
- Người kháng cáo: B đơn bà Thượng Th N, bà Nguyn Th Ngc H.
NI DUNG V ÁN:
Theo ni dung bản án sơ thẩm:
Theo đơn khi kin, li khai trong quá trình gii quyết v án ti phiên
tòa, nguyên đơn và người đại din hp pháp của các nguyên đơn trình bày:
V chng ông Nguyễn Văn T, bà Trn Th G và m con bà Thượng Th N,
bà Nguyn Th Ngc H có mi quan h là hng vi nhau.
Do mi quan h h hàng thân thiết m con N cn tin nên ngày
30/5/2011, bà N và bà H đến gp ông T, bà G n tin, vàng và nền đất đ bán
ly tin x công việc nhân. Khi mượn, N H nói s tr li cho v
chng ông T, bà G 01 nền đất tái định khác tương đương diện ch 300m
2
cũng
ti phường V, thành ph T, tỉnh Bình Dương. Vì bà con h hàng thân thiết nên v
chng ông T đồng ý.
Ngày 30/5/2011, ông Nguyễn Văn T Trn Th G đã cho Thưng
Th N Nguyn Th Ngc H n các tài sn gm: Tin mt 100.000.000
đồng; 02 lượng vàng loi 9999; 01 thửa đt din tích 300m
2
ta lc ti đưng N,
t C, khu ph A, phường V, thành ph T, tỉnh Bình Dương. Do tin ng nhau
nên không viết giy t gì. Đến năm 2014, hai bên ghi lại “Hợp đồng cho mượn
tài sản” đề ngày 06/12/2014, hai bên thng nht nội dung mượn tài sn cùng
ký tên xác nhn vào hợp đồng này.
Sau khi mượn 300m
2
đất nêu trên, bà N đã chuyn nhượng li cho bà Thượng
Th Thanh P1 ngay sau đó N đã nhận đủ tin chuyn nhượng. Đến năm
3
2013, P1 chuyn nhượng thửa đất này cho ông Đoàn Văn T1 Đoàn Minh
T2.
Din tích 300m
2
đất ta lc ti đưng N, t C, khu ph A, phường V, thành
ph T, tỉnh Bình Dương nêu trên là mt phn thuc thửa đất s 646, t bản đồ s
4 ti phưng V, thành ph T đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất theo
Giy chng nhn quyn s dụng đất s BL365722, s vào s CH0179 do UBND
thành ph T cp cho h ông Nguyễn Văn T ngày 16/11/2012. Hin nay phần đất
này đã được sang tên cho ông Đoàn Văn T1 Đoàn Minh T2. Vic ký hợp đồng
chuyn nhượng cho ông T1 và ông T2 là do h gia đình ông T ký chuyn nhượng
theo yêu cu ca bà N và bà H.
Ngun gc ca phần đất này đất được bồi thường h tr tái định do
Nhà nước thu hồi đất và đền bù bằng đt nền tái định cư. Tại thời đim cho bà N
H ợn vào năm 2010 thì phần đất này đt nền tái định cư, chưa đưc
quan Nnước có thm quyn cp giy chng nhn quyn s dụng đất và mi
ch giao cho ông T “Phiếu đất nền”. vậy, v chng ông T G đã đồng ý
cho m con bà N n 300m
2
đất nền tái định cư tại đưng N nêu trên đồng thi
có đưa cho mẹ con bà N “Phiếu đất nền” đ m con bà N chuyn nhượng.
Theo tha thun, Thượng Th N và Nguyn Th Ngc H cam kết tr tài
sản 100.000.000 đồng 02 lượng vàng 9999 cho v chng ông T vào ngày
20/02/2015 (Âm lch) tr li thửa đất din tích 300m
2
nêu trên vào tháng 05
năm 2020. Tuy nhiên, đến nay m con bà N vẫn chưa thực hin theo tha thun.
Nay ông T, G khi kin yêu cu Tòa án buc Thượng Th N
Nguyn Th Ngc H phải liên đới tr li cho ông Nguyễn Văn T Trn Th
G quyn s dng diện tích đất 300m
2
ti v trí đưng N, t C, khu ph A, phường
V, thành ph T, tỉnh Bình Dương bà N H đã mượn ca ông T và bà G.
Đối vi tin mặt 100.000.000 đồng và 02 lượng vàng loi 9999 hin ông T, bà G
không yêu cu Tòa án gii quyết.
Tại phiên tòa thẩm, đại diện nguyên đơn xác định hin ti b đơn đã
chuyn nhượng din tích đất cho người khác cho nên ch yêu cu b đơn phải hoàn
tr li giá tr quyn s dng theo g Hội đồng định giá đã xác định
11.000.000 đng/m
2
, thành tiền là 3.300.000đồng. Vic b đơn cho rằng đã trả 20
ợng vàng thì nguyên đơn xác đnh không nhn s vàng này. Ni dung Vi
bằng do nguyên đơn xuất trình cho rng tin nhn là ca ông Nguyn Hoàng V (là
con ca ông T, bà G) thì không có căn cứ xác định tin nhn này là ca ông V, tuy
nhiên nếu thc s tin nhn ca ông Nguyn Hoàng V gi cho H thì đây
vic riêng gia ông V và bà H, không có liên quan đến nguyên đơn.
Quá trình gii quyết v án ti phiên tòa, b đơn người đại din hp
pháp ca các b đơn trình bày:
Vào khoảng đầu năm 2011, bà Nguyn Th Ngc HmThượng Th
N có khó khăn về tài chính nên đến nhà ông T, bà G (bà N và ông T có mi quan
hcon thân thiết) đ hỏi vay mượn khoảng 500.000.000 đồng. Do ông T, bà G
không đ s tin mặt nên đưa cho bà N, bà H n tin mt là 100.000.000
đồng và 02 lượng vàng 9999, đồng thi ông T nói ông mt nền đất tái định cư,
4
chưa có giấy chng nhn quyn s dụng đất, nếu bà H, N tìm được người nhn
chuyn nhượng nền đất này thì ông T s đng ý chuyn nhượng đ ly tin cho
N, bà H n. Giá tr mt nền đất tái định vào thời đim này khoảng hơn
300.000.000 đồng.
Sau đó, bà H và bà N tìm được bên nhn chuyn nhượng quyn s dụng đất
Thượng Th Thanh P1 nên đã chuyn nhượng cho P1. Sau khi nền đất
đưc cp giy chng nhn quyn s dng đt, ông T, G người trc tiếp ký
chuyn nhượng cho bên nhn chuyn nhượng. N H nhn tin t bên nhn
chuyn nhượng vi s tin tng cộng là 365.000.000 đồng. Như vậy, tng s tin
bà H, bà N n ca ông T, bà G vào năm 2011 là 465.000.000 đng tin mt và
02 lượng vàng 9999.
Đến năm 2014, ông T, bà G yêu cu H, bà N đến nđ ký giấy mượn n
ghi nhn li s tiền, vàng ông đã cho mượn vào năm 2011. Hin nay, s
tiền mượn năm 2011 đã được thanh toán như sau:
H, bà N đã trả đầy đủ hai lượng vàng 9999 và 100.000.000 đng tin mt
vào năm 2021.
S tiền 365.000.000 đồng t vic ông T chuyn nhượng quyn s dụng đất,
ông T, G cũng nhiều ln yêu cu H, N tr tin. Vào khong cuối năm
2022, H, N ông T, G tha thun vi nhau H, bà N s tr 20
cây vàng (tương đương 1.200.000.000 đng) cho ông T, G. S vàng này tr
cho khong tin gốc 365.000.000 đồng cng vi chênh lch giá tr đất và tin lãi
chm tr cho khon thi gian t 2011 đến nay, ngay sau khi bà H, bà N tr 20 cây
vàng thì hai bên không còn n nn nhau. Khi giao nhn vàng ông Nguyn
Hoàng V con ca ông T, G chng kiến. Sau đó, ông T, G giao vàng
cho ông V đến tim V1, khu ph D, phường V, thành ph T, tỉnh Bình Dương đ
bán.
Như vậy, bà H, bà N đã hoàn tất các nghĩa vụ, thanh toán đầy đủ s tin vay
n ca ông T, G vào cuối năm 2022. Từ những do ntrên, bị đơn không
chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyn Hoàng V, ông Nguyn
Tấn Đ, ông Nguyn Tn T3, bà Lê Th Minh Đ1 trình bày:c ông, bà thng nht
li trình bày của đại diện nguyên đơn.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Thượng Th Thanh P1 trình bày:
Vào năm 2012, bà N, bà H có gii thiu bà P1 nhn chuyn nhượng diện tích đất
300m
2
nay thuc tha 646, t bản đồ s 4 ti phường V, thành ph T, tnh Bình
Dương ca ông Nguyễn Văn T, bà Trn Th G. P1 đưc biết N, bà H
ợn đất ca ông T, bà G đ chuyn nhượng cho P1. P1 xác định không
quyn lợi, nghĩa v liên quan trong v án này, đ ngh đưc gii quyết vng
mt.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đoàn Minh T2, ông Đoàn Văn
T1 trình bày: Năm 2013 đến năm 2014, ông T2, ông T1 có nhn chuyn nhượng
quyn s dng diện tích đt mỗi người 150m
2
ca Thượng Th Thanh P1 sau
5
đó các ông đã chuyn nhượng diện tích đất này cho người khác, do thi gian lâu
nên ông không nh tên người nhn chuyn nhượng.
- Người làm chng ông Đỗ Hoài B trình bày: Ông B là qun lý ca tim V1
ti khu ph D, phường V, thành ph T, tỉnh Bình Dương. T năm 2022 đến nay,
do khách hàng đông nên ông B không nhkhách hàng nào tên Nguyn Hoàng
V đến bán vàng hay không, vic mua bán l không hóa đơn chứng t nên không
th cung cấp cho Tòa án được.
Ti Bn án dân s thẩm s 74/2024/DS-ST ngày 01 tháng 7 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân thành phn Uyên, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T,
Trn Th G đối vi b đơn Thượng Th N, bà Nguyn Th Ngc H v vic
“Tranh chấp hp đồng mượn tài sản”.
- Tuyên b mt phn “Hợp đồng mượn tài sản (Đất nn + Tiền, vàng)” ngày
06/12/2014 gia ông Nguyễn Văn T, Trn Th G vi bà Thượng Th N,
Nguyn Th Ngc H v việc mượn đt nền đối vi din tích 300m
2
(nay tha
646, t bản đồ 04) ti đưng N, t C, khu ph A, phường V, thành ph T, tnh
Bình Dương là hợp đồng vô hiu.
- V hu qu ca hợp đồng vô hiu: B đơn bà Thưng Th N và bà Nguyn
Th Ngc Htrách nhiệm liên đới thanh toán cho nguyên đơn ông Nguyễn Văn
T Trn Th G s tiền 3.300.000.000 đng (Ba t ba trăm triệu đồng) là giá
tr ca diện tích đt 300m
2
thuc mt phn thửa đất s 646, t bản đồ s 4 ti
phưng V, thành ph T, tỉnh Bình Dương.
2. Duy trì hiu lc ca Quyết định áp dng bin pháp khn cp tm thi s
01/2023/QĐ-BPKCTT ngày 28/3/2023 ca TAND th(nay thành ph ), tnh
Bình Dương đ bảo đảm thi hành án.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định v chi phí t tng, án phí và quyn
kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét x thẩm, ngày 12/7/2024 b đơn Thưng Th N,
Nguyn Th Ngc H kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm, đề ngh hy toàn b bn
án sơ thẩm. Ti phiên tòa phúc thẩm, người đại din theo y quyn ca b đơn chỉ
kháng cáo mt phn bản án sơ thẩm đối vi tr giá quyn s dụng đất phi tr cho
nguyên đơn vì đã được khu tr bng tr giá 20 lượng vàng tương đương
1.200.000.000 đồng. Các đương sự không tha thuận được vi nhau v vic gii
quyết v án.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Bình Dương phát biu ý kiến:
- V t tng: Những người tiến hành t tng và tham gia t tng ti Tòa án
cp phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định ca B lut T tng dân s.
- V ni dung:
Ti phiên tòa phúc thm, b đơn thay đổi yêu cu kháng cáo so vi ni dung
đơn kháng cáo đã gửi Tòa án ngày 12/7/2024, c thb đơn chỉ đồng ý hoàn tr
½ giá tr tài sản (đất nền) đã mượn theo kết qu định giá ti cấp thm do hai
6
bên đều li khi giao dch cho mượn đt nền, đồng thời, đ ngh khu tr 20
ng vàng có giá tr 1.200.000.000 đồng b đơn đã trả cho nguyên đơn vào năm
2022.
Căn c Điu 293 B lut T tng dân s năm 2015 quy đnh v phm vi
xét x phúc thẩm Tòa phúc thm ch xem xét li phn ca bản án thẩm ca
Tòa án sơ thẩm có kháng cáo”. Do đó, đề ngh Tòa phúc thm ch xem xét 02 ni
dung kháng cáo như đã nêu trên của b đơn. Nội dung còn li ca bản án sơ thm
các đương sự không kháng cáo, nên không căn c đ cp phúc thm xem xét
li
Xét kháng cáo ca b đơn:
+ Th nht: Qtrình t tng, hai bên cùng tha nhn nội dung nguyên
đơn cho bị đơn mượn đất nn 300 m
2
để bán ly tin xcông vic cá nhân ca
b đơn, sau này bị đơn sẽ tr lại cho nguyên đơn 01 nền đất tái định cư khác của
b đơn tương đương diện tích 300 m
2
đã mượn”. Ti phiên tòa phúc thm, b đơn
tha nhn nhận đất do nguyên đơn cho mượn đã bán cho P1 vào năm
2012, bên mua P1 đã giao tiền cho b đơn được b đơn thừa nhn nhn
tin do P1 giao. Như vậy, bên mượn tài sn b đơn đã đạt được mục đích,
nên nguyên đơn quyền đòi lại tài sản cho mượn diện tích đất tương đương
đất đã cho mượn như hai bên đã thỏa thuận, trường hợp không có đất đ hoàn tr
thì hoàn tr giá tr bng tiền tương đương đất nền cho mượn là có căn c. Tòa sơ
thm chp nhn yêu cầu đòi lại tài sản cho mượn của nguyên đơn, buộc b đơn
thanh toán cho nguyên đơn gtr bng tiền đối vi tài sản (đất nền) cho mượn
theo kết qu định giá ti cấp thẩm, s tin 3.300.000.000 đng (ba t ba trăm
triệu đng) là phù hp Điu 499 B lut Dân s năm 2015. Do đó, yêu cầu kháng
cáo này là không có căn cứ chp nhn.
+ Th hai: V vic thanh toán tài sản đã mượn, b đơn đề ngh Tòa phúc
thm khu tr 20 lượng vàng giá tr bng tiền 1.000.000.000 đồng (mt t
đồng) b đơn đã tr cho nguyên đơn vào năm 2022, nhưng không đưc nguyên
đơn ông V tha nhn, b đơn không cung cấp được bt k tài liu nào khác
chng minh vic hai bên tha thun tr đất nền đã mượn bng hình thc quy
đổi thành 20 lượng vàng như bị đơn trình bày trên, bị đơn không có biên bn giao
nhn vàng gia hai bên không tài liu nào khác chng minh cho li trình
bày ca b đơn nên cũng không có căn cứ đ chp nhn.
Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut t tng Dân s năm 2015, đề ngh
Hội đồng xét x: Không chp nhn kháng cáo ca b đơn. Giữ nguyên Bn án s
74/2024/DS-ST ngày 01/7/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Tân Uyên.
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h sơ vụ án và đã được
thm tra tại phiên tòa, căn c vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, li trình bày
của đương sự, ý kiến ca Kim sát viên,
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] V t tng:
7
[1.1] V tính hp pháp ca đơn kháng cáo: đơn kháng cáo ca b đơn
Thưng Th N, Nguyn Th Ngc H np trong thi hn, có ni dung, hình thc
phù hp với quy định ca pháp luật nên đủ điu kiện đ th lý và xét x theo th
tc phúc thm. Ti biên bn làm vic ngày 24/10/2024 ti phiên tòa phúc thm,
b đơn xác định ch kháng cáo đối vi phn x hu qu ca hợp đồng hiu
đưc khu tr tr giá 20 lượng vàng tương đương 1.200.000.000 đồng b
đơn đã trả cho nguyên đơn nên Hội đồng xét x ch xét x trong phm vi kháng
cáo ca b đơn theo quy định tại Điều 293 B lut T tng dân s.
[1.2] V s vng mt của các đương s: Những người quyn lợi, nghĩa
v liên quan ông Nguyn Hoàng V, ông Đoàn Văn T1, ông Đoàn Minh T2, ông
Nguyn Tấn Đ, ông Nguyn Tn T3, Thượng Th Thanh P1, Th Minh
Đ1 có đơn đề ngh gii quyết v án nên Hội đồng xét x n cứ vào Điều 296 B
lut T tng dân s xét x vng mt nhng đương sự này.
[2] V ni dung v án: Nguyên đơn xác định ngày 30/5/2011, ông Nguyn
Văn T Trn Th G đã cho Thượng Th N bà Nguyn Th Ngc H n
các tài sn gm: Tin mặt 100.000.000 đồng; 02 lượng vàng loi 9999; din tích
đất 300m
2
ta lc ti đưng N, t C, khu ph A, phường V, thành ph T, tnh Bình
Dương, khi mượn do tin tưởng nhau nên không viết giy tờ, đến ngày 06/12/2014,
hai bên lập “Hợp đồng cho mượn tài sản (Đất nn + Tiền, vàng)”. Theo tha thun
ti hợp đồng cho mượn tài sn, b đơn cam kết tri sản là 100.000.000 đồng và
02 lượng vàng 9999 cho v chng ông T vào ngày 20/02/2015 (Âm lch) tr
li thửa đất din tích 300m
2
nêu trên vào tháng 05 năm 2020. vậy, nguyên đơn
khi kin yêu cu Tòa án buc b đơn phải liên đới tr lại cho nguyên đơn quyền
s dng diện tích đất 300m
2
. Đối vi tin mặt 100.000.000 đồng 02 lượng vàng
loại 9999 nguyên đơn không yêu cu Tòa án gii quyết. Tại phiên tòa thẩm,
nguyên đơn thay đi yêu cu khi kin, không yêu cu b đơn trả li diện tích đt
yêu cu b đơn trả li giá tr quyn s dụng đt theo giá ca Hội đồng định giá.
Người đại din theo y quyn ca b đơn xác định không n quyn s dng
đất ca b đơn chỉ n tin vàng, b đơn đã thc hiện xong nghĩa vụ thanh
toán nên không đồng ý vi yêu cu khi kin của nguyên đơn.
[3] Xét kháng cáo ca b đơn thấy rng:
[3.1] Trong quá trình t tng ti Tòa án cấp sơ thẩm, nguyên đơn và bị đơn
thng nht v nội dung “Hợp đồng cho mượn tài sản (Đất nn + Tiền, vàng)” lp
ngày 06/12/2014 gia ông Nguyễn Văn T, Trn Th G Thưng Th N,
Nguyn Th Ngc H. Người đại din theo y quyn ca b đơn thừa nhn ch
trong hợp đồng là ca bà Thượng Th N, bà Nguyn Th Ngc H. Vì vậy, có căn
c xác định nguyên đơn cho bị đơn mượn diện tích đất 300m
2
ti phưng V, thành
ph T ch không phải mượn tin hay giá tr quyn s dụng đất như bị đơn trình
bày. Đất sau khi cho mượn đã được làm th tc cp giy chng nhn quyn s
dụng đất đồng thi ông T, bà G1 là người trc tiếp ký chuyn nhượng đất cho bà
P1 theo yêu cu ca b đơn, sau đó, đất đã chuyn nhượng qua cho nhiều người
những người nhn chuyn nhượng ngay tình, vic thc hin vic chuyn
nhượng là đúng theo quy đnh ca pháp lut nên vic chuyn nhượng đất vi din
tích đất nêu trên phát sinh hiu lực theo quy định.
8
[3.2] Ti cấp thm và ti phiên toà phúc thẩm nguyên đơn b đơn
thng nht tr giá quyn s dụng đất mượn hin tại 3.300.000.000 đồng tương
ng vi diện tích đất 300m
2
. B đơn và người đại din b đơn kháng cáo cho rng
giao dịch mượn đất giữa nguyên đơn và bị đơn là vô hiệu, li làm cho hợp đồng
vô hiu là thuc v li ca hai bên nên mi bên phi chu ½ thit hi nên b đơn
ch phi tr cho nguyên đơn ½ giá tr tương ứng 1.650.000.000 đồng đồng thi
khu tr s tin 1.000.000.000 đồng b đơn đã trả cho nguyên đơn được th hin
qua vic ông Nguyn Hoàng V nhn tin cho H qua tài khoản Zalo “Huong
Nguyen” tha nhn nhận 20 lượng vàng và được xác định qua Vi bng s
559/2023/VB-TPL ngày 24/11/2023 do Văn phòng T4 (bút lc 339-355).
[3.2] Xét vic các bên t nguyn tho thuận mượn tài sn là quyn s dng
đất, không phi vay giá tr quyn s dụng đất, hin b đơn không không còn qun
s dụng đất mượn đã chuyn nhượng hợp pháp cho người khác, b đơn
không có diện tích đất tương ứng đ tr cho nguyên đơn, đng thời nguyên đơn
cũng yêu cầu tr bng giá tr quyn s dụng đất tương ng vi din tích 300m
2
đất mượn 3.300.000.000 đồng căn c phù hp, việc các bên mượn
quyn s dụng đất thì phi tr quyn s dụng đất, không tr đưc bằng đất thì
phi tr bng giá tr, gia các bên không phi tho thun chuyn nhượng đất đ
xem xét li và bồi thường thit hại như yêu cu kháng cáo b đơn nên yêu cầu
kháng cáo ca b đơn đề ngh mỗi bên đu li mi bên phi chu ½ thit
hại không sở. Đối vi vic b đơn cho rằng đã trả 20 lượng vàng cho
nguyên đơn nhưng không được nguyên đơn và người có quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Nguyn Hoàng V tha nhn. Ni dung tin nhn ca ông V th hin ti
Vi bng s 559 không th hin nội dung liên quan đến vic tr li giá tr tài sn
đã mượn là quyn s dụng đt giữa nguyên đơn và bị đơn. Do đó, bị đơn kháng
cáo nhưng không cung cấp được chng minh cho yêu cu kháng cáo nên không
đưc chp nhn và cn gi nguyên quyết định ca bản án sơ thẩm.
[4] Ý kiến của đại din Vin Kim sát tại phiên tòa đề ngh gi nguyên
quyết định ca bản án sơ thẩm là phù hp.
[5] V án phí dân s phúc thẩm: Người kháng cáo phi chịu theo quy định
ca pháp luật. Đối vi Thưng Th N người cao tui, đơn xin miễn án phí
nên được min np theo quy định.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 148; Điều 296; khoản 1 Điều 308; Điều 313 B lut T tng
dân s.
- Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hội Khóa 14 quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý
và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu kháng cáo ca b đơn Thượng Th N,
Nguyn Th Ngc H.
9
2. Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 74/2024/DS-ST ngày 01 tháng 7
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành ph Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
3. V án phí dân s phúc thm:
- B đơn bà Thượng Th N đưc min án phí.
- B đơn Nguyn Th Ngc H phi chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí dân s phúc thẩm, được khu tr s tin tm ng án phí đã nộp theo
Biên lai thu s 0000244 ngày 16/7/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s thành
ph Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Bn án dân s phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- TAND TP Tân Uyên;
- Chi cc THADS TP Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, HCTP, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIsÊN TOÀ
Nguyễn Văn Huỳnh
Tải về
Bản án số 612/2025/DS-PT Bản án số 612/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 612/2025/DS-PT Bản án số 612/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất