Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Lạc (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 12/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữa gia đình nhà ông với gia đình nhà ông K bà Đ không phải là anh em họ hàng mà chỉ là mối quan hệ quen biết làm ăn. Gia đình nhà ông làm nghề kinh doanh thức ăn gia súc chăn nuôi từ năm 2013. Năm 2014, vợ chồng ông có bán thức ăn chăn nuôi cho vợ chồng ông K bà Đ, để ông K bà Đ chăn nuôi gia súc. Khi hai bên thống nhất mua bán không làm hợp đồng bằng giấy mà ông chỉ ghi vào sổ theo dõi những lần mua bán sau đó có xác nhận của người mua và người bán và thỏa thuận với nhau bằng miệng là nếu vợ chồng ông bà cho vợ chồng ông K bà Đ nợ tiền lấy cám thì khi nào bán gia súc ông K, bà Đ phải thanh toán trả tiền cho vợ chồng ông bà. Tuy nhiên ông bà K Đ bán nhiều lần gia súc nhưng vẫn không thanh 2 toán trả tiền cho ông bà. Cụ thể ông bà bán cám cho vợ chồng ông K bà Đ từ ngày 23/6/2014 đến ngày 07/9/2015 nhiều lần, mỗi lần mua bán ông đều ghi vào sổ theo dõi và có ký nhận của người mua, có lần ông K bà Đ trả tiền ngay, có lần nợ lại. Sau nhiều lần nợ nên ông và ông K có cộng sổ và chốt nợ đến ngày 07/9/2015, ông K bà Đ còn nợ ông bà số tiền là 357.989.000 đồng, sau khi chốt nợ ông Vũ Văn K là người ký nhận "Bên nợ tiền", ông ký nhận "người bán hàng". Sau khi chốt nợ ông K bà Đ có trình bày do chăn nuôi bị dịch bệnh nên chưa có tiền để trả tiền cho ông bà được nên mong ông bà tạo điều kiện tiếp tục cho lấy cám để đầu tư chăn nuôi nên ông bà lại tiếp tục cho ông K bà Đ lấy cám nên ông bà lại bán tiếp cám cho ông K bà Đ vẫn theo phương thức bán hàng như lần một là có hôm ông K bà Đ trả tiền ngay có hôm nợ lại, sau nhiều lần yêu cầu trả nợ nhưng ông K bà Đ không trả nên ngày 12/9/2019, bà Đ và ông đã chốt nợ, cụ thể
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN LẠC
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 12/2025/DS-ST
Ngày 21-4-2025
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trần Thị Lan.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Hồng Phúc và bà Trần Thị Thanh Tâm
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Việt Anh Thư Tán nhân dân huyện
Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc tham gia
phiên tòa:Nguyễn Thị Kim Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 4 năm 2025, ti tr s a án nhân dân huyn Yên Lc xét x
thm công khai v án th lý s: 119/2024/TLST - DS ngày 16 tháng 12 năm 2024, v
"Tranh chp kiện đòi tài sn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s:
09/2025/QĐXXST- DS ngày 14 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Dương Quang H, sinh năm 1963; địa ch: Thôn Đ, Y,
huyn Y, tỉnh Vĩnh Phúc, (có mt)
2. B đơn: Ông Vũ Văn K, sinh năm 1971 Nguyn Th Đ, sinh năm 1971;
đều có địa ch: Thôn B, th trn T, huyn Yên Lc, tỉnh Vĩnh Phúc, (vng mt)
3. Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan: Nguyn Th H, sinh năm 1969;
địa ch: Thôn Đ, xã Y, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc, (có mt)
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khi kiện đề ngày 06 tháng 11 năm 2024, quá trình gii quyết v án
cũng như tại phiên tòa nguyên đơn ông Dương Quang H, trình bày:
Giữa gia đình nhà ông với gia đình nhà ông K Đ không phải anh em họ
hàng mà chỉ mối quan hệ quen biết làm ăn. Gia đình nhà ông làm nghề kinh doanh
thức ăn gia súc chăn nuôi từ năm 2013. Năm 2014, vợ chồng ông có bán thức ăn chăn
nuôi cho vợ chồng ông K Đ, để ông K Đ chăn nuôi gia súc.
Khi hai bên thống nhất mua bán không làm hợp đồng bằng giấy ông chỉ ghi vào
sổ theo dõi những lần mua bán sau đó xác nhận của người mua người bán
thỏa thuận với nhau bằng miệng là nếu vợ chồng ông bà cho vợ chồng ông K bà Đ nợ
tiền lấy cám thì khi nào bán gia súc ông K, Đ phải thanh toán trả tiền cho vợ
chồng ông bà. Tuy nhiên ông K Đ bán nhiều lần gia súc nhưng vẫn không thanh
2
toán trả tiền cho ông bà. Cụ thể ông bán cám cho vchồng ông K Đ từ ngày
23/6/2014 đến ngày 07/9/2015 nhiều lần, mỗi lần mua bán ông đều ghi vào s theo
dõi nhận của người mua, lần ông K Đ trả tiền ngay, lần nợ lại. Sau
nhiều lần nợ nên ông ông K cộng sổ chốt nợ đến ngày 07/9/2015, ông K
Đ còn nợ ông bà số tiền là 357.989.000 đồng, sau khi chốt nợ ông Vũ Văn K là người
nhận "Bên nợ tiền", ông nhận "người bán hàng". Sau khi chốt nợ ông K Đ
trình bày do chăn nuôi bị dịch bệnh nên chưa tiền để trả tiền cho ông được
nên mong ông tạo điều kiện tiếp tục cho lấy cám để đầu chăn nuôi nên ông
lại tiếp tục cho ông K Đ lấy cám nên ông lại bán tiếp cám cho ông K Đ vẫn
theo phương thức bán hàng như lần một hôm ông K Đ trả tiền ngay hôm
nợ lại, sau nhiều lần yêu cầu trả nợ nhưng ông K Đ không trả nên ngày 12/9/2019,
Đ ông đã chốt nợ, cthể: Ngày 15/01/2017, nợ số tiền 70.457.000 đồng, ngày
02/7/2018 nợ số tiền 17.329.000 đồng, ngày 12/9/2019 nợ số tiền 13.652.000 đồng,
cộng là: 101.438.000 đồng, sau khi chốt nợ Đ người tên tại mục “người nợ
tiền”. Nvậy Sau khi chốt nợ ngày 10/11/2019, Đ trả ông 20.000.000đồng
ngày 18/9/2021, Đ trả tiếp 20.000.000đồng cộng 40.000.000đồng, như vậy ông
K bà Đ nợ lại số tiền của chốt nợ lần hai là 61.438.000 đồng. Do đó, tổng hai lần chốt
nợ đến nay ông K Đ n nợ ông số tiền 419.427.000 đồng. Kể từ ngày chốt nợ
lần hai ông đã nhiều lần yêu cầu ông K Đ trả nợ nhưng ông K Đ vẫn không
trả nợ. Nay ông khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông K Đ phải trả nợ cho vợ chồng
ông tổng số tiền nợ là 419.427.000đồng. Ngày 18/4/2025 và tại phiên toà ông rút một
phần yêu cầu khởi kiện về tính lãi suất, nay ông chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
ông K Đ trả tiền n419.427.000đồng, không yêu cầu tính lãi suất của số tiền
nợ.
B đơn ông Vũ Văn K Nguyn Th Đ, đưc Toà án triu tp hp l nhiu
lần nhưng ông K, Đ đều vng mt trong sut quá trình gii quyết v án cũng như
ti phiên toà.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Nguyn Th H trình bày: nht trí
ni dung trình bày ca ông Dương Quang H là chng bà. Nay bà yêu cu Toà án nhân
dân huyn Yên Lc gii quyết buc v chng ông K Đ phi tr cho v chng
tng s tin 419.427.000đồng, nht trí không yêu cu ông K Đ tr tin lãi ca
s tin n
Phát biu ca Kim sát viên ti phiên tòa: V vic tuân theo pháp lut t tng
dân s của người tiến hành t tng của người tham gia t tng: Trong quá trình
gii quyết v án, Thm phán, Hi đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tiến hành th lý,
thu thp chng c xét x v án theo đúng thẩm quyền, đúng trình t th tc t
tng pháp luật quy định; nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy đnh ca pháp
lut t tng dân s; quá trình gii quyết v án b đơn được Tòa án triu tp hp l
nhiu ln và hai lần được triu tập đến phiên tòa nhưng vn vng mt. V gii quyết
3
v án: Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn; buộc b đơn có nghĩa vụ tr cho
nguyên đơn, người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan s tin 419.427.000đồng. Nguyên
đơn không phi chu án phí, b đơn phi chu án phí dân s sơ thẩm theo qui đnh ca
pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V t tng: Ông Dương Quang H khi kin yêu cu ông Văn K
Nguyn Th Đ tr n tin cám là thức ăn chăn nuôi gia súc, do đó đây v án tranh
chp kiện đòi tài sản. B đơn ông Vũ Văn K Nguyn Th Đ hiện đang cư trú tại
huyn Yên Lc, tỉnh Vĩnh Phúc, theo qui đnh tại các Điều 27, 35, 39 B lut T tng
dân s năm 2015, v án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyn Yên
Lc. B đơn đã được triu tp hp l ln th hai nhưng c tình vng mt ti phiên tòa,
vì vy Tòa án vn tiến hành xét x vng mt b đơn theo quy định tại điểm b khon 2
Điu 227 ca B lut t tng dân s.
[1.1] Ngày 18/4/2025 tại phiên toà nguyên đơn xin rút một phn yêu cu
khi kiện đối vi yêu cu tính lãi sut ca s tin n, xét thy vic rút mt phn yêu
cu khi kin của nguyên đơn là phù hợp nên được chp nhn.
[1.2] Quá trình tiến hành t tng, Tán đã triệu tp, thông báo v phiên hp
kim tra vic giao np tiếp cn, công khai chng c hòa gii nhiu lần đ các
đương sự đến Tòa án làm vic, tuy nhiên ông K, Đ đều vng mt không do
cũng không gửi ý kiến trình bày đến Toà. Do ông K, bà Đ vng mt nên Tòa án
không th tiến hành ng dn ông, viết bn t khai hoc ly li khai ca ông K,
Đ cũng như lp biên bn tiếp cn công khai chng c và hoà gii giữa các đương
s đưc. Vic ông K, bà Đ c tình vng mặt đồng nghĩa vi việc đã từ b quyn
nghĩa vụ ca đương sự trong vic cung cp tài liu, chng c, chứng minh để bo v
quyn và li ích hp pháp của mình theo quy định tại Điều 70 ca B lut t tng dân
s.
[2] V ni dung: Xét yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic yêu cu b đơn
phi tr n s tin là: 419.427.000 đồng tiền mua cám chăn nuôi, theo hai ln cht n
là ngày 07/9/2015 và ngày 12/9/2019. Quá trình gii quyết v án, b đơn ông K, bà Đ
đã nhn đưc Thông báo th lý v án s 119/TB-TLVA ngày 16/12/2024; công văn số
119/2025/CV-TA ngày 04/02/2025 ca Tán nhân dân huyn Yên Lc kèm theo
giy xác nhn cht n ngày 07/9/2015 và ngày 12/9/2019 (bn phô tô) chch
viết ca ông K vào giy cht n ngày 07/9/2015 và Đ vào giy cht n ngày
12/9/2019 nhưng ông bà không đến Toà án làm vic cũng không ý kiến phn
hi gửi đến T, điều đó có thể khẳng đnh ông K bà Đ còn n ca ông Hin, bà Hnh
s tin 419.427.000 đồng, do mua cám chăn nuôi đến nay vẫn chưa trả. vậy cần
buộc bị đơn ông Văn K bà Nguyễn Thị Đ trách nhiệm trả cho nguyên đơn
và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan số tiền là 419.427.000đồng (bốn trăm mười
chín triệu, bốn trăm hai mươi bảy nghìn đồng).
4
[3] V án phí thẩm: Yêu cu khi kin của nguyên đơn được chp nhn và
nguyên đơn là người cao tuổi nên nguyên đơn không phải chu án phí dân s sơ thẩm;
b đơn phải chu án phí dân s thẩm vi s tiền 20.777.000đồng
(400.000.000đồng = 20.000.000đồng, 19.427.000đồng x 4% = 777.000đồng)
QUYẾT ĐNH
Căn cứ các Điều 430, Điu 440, Điu 357 B lut dân s năm 2015; Điều 27
Ngh quyết s: 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban thường v
Quc hội qui định v án phí, l phí Tòa án.
Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Dương Quang H. Buc ông Vũ Văn K
Nguyn Th Đ nghĩa vụ tr cho ông Dương Quang H Nguyn Th H s
tin 419.427.000đồng (bốn trăm mười chín triệu, bốn trăm hai mươi bảy nghìn đồng).
K t ngày bn án có hiu lc pháp lut nếu ông Dương Quang H và bà Nguyn
Th H đơn yêu cu thi hành án ông Văn K Nguyn Th Đ không t
nguyn thi hành án s tin trên thì phi chu trách nhim do chm thc hiện nghĩa vụ
tr tiền theo quy định tại Điều 357 B lut dân s năm 2015.
V án phí: Ông Văn K Nguyn Th Đ phi chu 20.777.000đồng (hai
mươi triệu by trăm bảy mươi by nghìn đồng), án phí dân s sơ thẩm.
Đương s mt quyền làm đơn kháng cáo trong thi hn 15 ngày k t
ngày tuyên án, đương s vng mặt cũng quyền làm đơn kháng cáo trong hn 15
ngày k t ngày nhận được bn án hoc k t ngày niên yết bn án.
Bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut thi hành án dân s thì
người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s có quyn tha thun thi
hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Lut thi hành án dân s; thi hiu thi hành án
đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án dân s./.
Nơi nhận:
- Các đương sự thi hành);
- VKSND huyn Yên Lc;
- Chi cc THADS huyn Yên Lc;
- Lưu: HS, VP.
TM. HỘI ĐNG XÉT X THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Trn Th Lan
5
Tải về
Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất