Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 25/03/2025 của TAND huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 25/03/2025 của TAND huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tánh Linh (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 12/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Võ Thị Kim T khởi kiện yêu cầu ông Trương Đình Đ và bà Trần Thị T phải trả tiền nợ vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÁNH LINH
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số:12/2025/DS-ST
Ngày:25-3-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng dân sự
vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Mận.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Hoàng Thành Trung;
2.Ông Phm Văn Tin.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyn Hồng Ngc T – Thư ký viên Tòa án nhân dân
huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh tham gia phiên tòa: Bà Đinh
Thị Vân Anh – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025, ti trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 338/2024/TLST-DS ngày 03 tháng 12 năm
2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản”, theo Quyt định đưa vụ án
ra xét xử số 21/2025/QĐXXST-DS, ngày 10 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Võ Thị Kim T, sinh năm 1976; Địa chỉ: Số F N, khu phố L, thị
trấn L, T, Bình Thuận.
- Bị đơn: Ông Trương Đình Đ, sinh năm 1978 và bà Trần Thị T1, sinh năm 1979;
Cng địa chỉ: Số C L, khu phố L, thị trấn L, T, Bình Thuận.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyn Văn H, sinh năm 1972;
Địa chỉ: Số F N, khu phố L, thị trấn L, T, Bình Thuận.
Ti phiên tòa, bà T, bà T1 và ông H c mt; ông Đ vng mt (đ c đơn xin xét
xử vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và biên bản lấy lời khai tại Toà án nguyên đơn – bà Võ Thị Kim T
trnh bày như sau:
Bà T khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Trương Đình Đ (tên thường gi là Đ1) và
bà Trần Thị T1 phải c trách nhiệm trả cho vợ chồng bà T tổng cộng số tiền nợ là
31.000.000đồng. Đồng thời, bà T cng yêu cầu vợ chồng ông Đ, bà T1 phải trả li cho
2
vợ chồng bà T trên số tiền nợ gốc còn li tnh t ngày 03 tháng 5 năm 2022 đn nay
theo mc li suất 10%/năm.
Về căn c khởi kiện như sau:
Do c mối quan hệ quen bit nhau nên vợ chồng bà T đ cho vợ chồng bà T1 vay
tiền các lần cụ thể như sau:
Vào ngày 24/12/2021, bà T cho vợ chồng ông Trương Trình Đ2 và bà Trần Thị
T1 vay số tiền 20.000.000đồng. Ti thời điểm vay thì bà T1 c vit giấy mượn nợ vào
sổ bà T.
Đn ngày 3/5/2022 âm lịch, vợ chồng bà T1, ông Đ2 tip tục vay ca vợ chồng
bà T số tiền 40.000.000đồng. Khi vay số tiền này thì bà T1 c ghi nội dung vay tiền
vào phần dưi ca giấy vay trưc đ mà bà T1 đ vit vào sổ ca bà T. Tổng cộng số
tiền ông Đ2, bà T1 đ vay ca vợ chồng bà T là 60.000.000đồng. Sau khi vay các khoản
tiền trên thì bà T1 c trả li cho bà T được một thời gian. Sau đ bà T1 c trao đổi vi
bà T xin ngưng việc trả li mà trả dần số tiền nợ gốc mi tháng 2.000.000 đồng. Thông
cảm vi hoàn cảnh ca gia đình bà T1 nên bà T đ thống nhất cho bà T1 trả dần nợ
gốc. Bà T1 đ thực hiện việc trả dần nợ gốc mi tháng t 1.000.000 đồng đn 2.000.000
đồng. Tuy nhiên việc trả nợ này không đều đn hàng tháng. Tổng cộng số tiền bà T1
đ trả cho bà T trong thời gian qua là 29.000.000 đồng. Số tiền này bà T đồng ý khấu
tr vào số nợ gốc mà bà T1, ông Đ2 đ vay ca vợ chồng bà T. Như vậy, số tiền nợ
gốc mà hiện nay bà T1, ông Đ2 còn nợ bà T là 31.000.000 đồng (Ba mươi mốt triệu
đồng).
Về tiền li: Mi lần vợ chồng bà T1 vay tiền ca vợ chồng bà T thì đều ha s trả
li cho vợ chồng bà T. Trong thời gian vay, bà T1 chỉ trả cho bà T một vài tháng tiền
li. Bà T cng đ to điều kiện cho bà T1 trả dần nợ gốc nhưng bà T1, ông Đ2 không
thực hiện việc trả nợ dần đều đn hàng tháng. Do đ, bà T yêu cầu vợ chồng ông Đ2,
bà T1 phải trả li cho bà T trên số tiền nợ gốc còn li (31.000.000 đồng) tnh t thời
điểm ngày 3/5/2022 cho đn nay theo mc li suất 10%/năm.
*/Trong biên bản lấy lời khai tại Toà án, bị đơn – bà Trần Thị T1 trnh bày ý kiến
đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau:
Trưc đây bà T1 c nhiều lần vay tiền ca bà Võ Thị Kim T và đ thực hiện việc
thanh toán đầy đ. Cho đn khoảng năm 2021 bà T1 không nh rõ ngày tháng năm nào
do ảnh hưởng ca dịch covid không c việc làm, không c nguồn thu nhập chi tiêu nên
bà T1 c vay ca bà T 20.000.000đồng. Khi vay hai bên thoả thuận hàng tháng bà T1
trả li cho bà T theo mc li suất 4%/tháng. Bà T1 đ thực hiện việc trả li đầy đ cho
bà T.
Một thời gian sau, bà T1 c vay ca bà T thêm 40.000.000đồng nữa. Bà T c yêu
cầu vợ chồng bà T1 cng đn gp bà T và ký giấy vay tiền thì bà T1 cng chồng là ông
Trương Đình Đ đ ký xác nhận số tiền vay. Như vậy tổng cộng số tiền vợ chồng bà T1
vay ca bà T là 60.000.000đồng. Bà T1 đ trả li cho bà T theo mc li suất 4%/tháng
được trong thời gian khoản 1 năm thì ngưng không trả nữa. Do điều kiện kinh t ca
gia đình kh khăn, nợ nhiều người nên bà T1 c xin vi bà T không trả li nữa để trả
3
dần tiền gốc mi tháng t 1 triệu đn 2 triệu đồng, bà T đ đồng ý. Thời gian đầu bà
T1 trả cho bà T mi tháng 2.000.000 đồng, sau đ c một vài tháng chỉ trả cho bà T
mi tháng 1.000.000đồng. Tổng cộng số tiền hiện nay bà T1 đ trả được cho bà T là
29.000.000đồng. Bà T1 xác nhận còn nợ li bà T 31.000.000đồng.
Đối vi số tiền nợ còn li là 31.000.000đồng thì bà T1 s c trách nhiệm trả cho
bà T. Tuy nhiên hiện nay bà T1 chưa c việc làm, chưa c thu nhập nên xin bà T được
trả nợ dần.
Về tiền li như bà T yêu cầu thì bà T1 xin không trả do hiện ti không c điều
kiện để trả.
*/ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H trnh bày ý kiến đối
với yêu cầu của nguyên đơn:
Ông H là chồng ca bà Võ Thị Kim T. Số tiền bà T cho vợ chồng ông Đ, bà T1
vay là tài sản chung ca vợ chồng ông H. Do đ hiện nay ông H hoàn toàn thống nhất
vi ý kin trình bày và yêu cầu ca bà Võ Thị Kim T.
*/ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trương Đnh Đ trnh bày ý kiến
đối với yêu cầu của nguyên đơn:
Ông Trương Đình Đ c tên thường gi là Đ1. Ông Đ là chồng cảu bà Trần Thị
T1.
Ông Đ xác nhận thống nhất hoàn toàn vi lời khai ca bà Trần Thị T1. Ông Đ
thống nhất s cng vi bà T1 trả cho vợ chồng bà T, ông H số tiền còn nợ là 31.000.000
đồng và xin được trả dần vì hiện ti gia đình không c khả năng trả một lần. Về tiền li
thì ông Đ cng xin không trả li vì không c khả năng.
Chng c nguyên đơn cung cấp: 01 “Giấy mượn tiền” đề ngày 24/12/2021 c
ký tên người vay Trần Thị T1, Trương Đình Đ (Bản gốc, chữ vit tay, mực vit bi màu
xanh trên giấy k ô li).
Chng c mà bị đơn cung cấp: Một mảnh giấy ghi thời gian và số tiền mà bà T1
đ trả cho bà T.
Chng c mà Toà án thu thập: Biên bản lấy lời khai nguyên đơn, bị đơn, người
c quyền lợi, ngha vụ liên quan, biên bản công khai chng c, biên bản hoà giải.
Những tình tit mà các đương sự thống nhất vi nhau:
Về số tiền nợ gốc vợ chồng ông Đ, bà T1 còn nợ vợ chồng bà T, ông H là
31.000.000 đồng.
Những tình tit mà các đương sự không thống nhất vi nhau:
- Về phương án trả nợ vay:
+ Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả dt điểm một lần.
+ Bị đơn xin được trả dần.
- Về tiền li:
4
+ Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả li vay t ngày 3/5/2022 đn nay theo mc li
suất 10%/ năm;
+ Bị đơn không chấp nhận trả li.
Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh phát biểu ý kin như sau:
- Việc tuân theo pháp luật ca Thẩm phán: Trong quá trình giải quyt vụ án
Thẩm phán đ tuân th các quy định về pháp luật tố tụng dân sự;
- Việc tuân theo pháp luật ca Hội đồng xét xử, Thư ký: Ti phiên tòa Hội đồng
xét xử, Thư ký đ thực hiện đng quy định ca Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ
thẩm và đảm bảo đng nguyên tc xét xử;
- Việc chấp hành pháp luật ca đương sự trong vụ án: T khi thụ lý vụ án cng
như ti phiên tòa, các đương sự đ thực hiện đng các quy định về quyền và ngha vụ
đương sự theo Bộ luật dân sự tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyt vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và các Điều
146, 147, 157, 165, 203 ca Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 463, 466, 468 Bộ luật
dân sự năm 2015; Nghị quyt 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016: Chấp nhận yêu
cầu ca nguyên đơn – bà Võ Thị Kim T. Buộc vợ chồng ông Trương Đình Đ và bà
Trần Thị T1 phải c trách nhiệm liên đi trả cho bà Võ thị Kim T và ông Nguyn Văn
H số tiền nợ gốc 31.000.000 đồng và tiền li theo quy định ca pháp luật.
Về án ph: Bà T1, ông Đ phải chịu án ph dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu c trong hồ sơ vụ án được thẩm tra ti phiên tòa
và kt quả tranh tụng ti phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ti phiên tòa, các đương sự đều c mt; riêng bị đơn –
ông Trương Đình Đ vng mt nhưng đ c đơn xin xét xử vng mt. Do đ, căn c
vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tin hành xét
xử vụ án là ph hợp.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
Theo đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải c trách nhiệm thanh toán
số tiền nợ vay còn thiu. Bị đơn xác nhận c vay tiền còn nợ li tiền ca nguyên đơn
và không c yêu cầu phản tố; người c quyền lợi, ngha vụ liên quan trong vụ án không
c yêu cầu độc lập. Do đ, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là
“Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo quy định ti Điều 463 Bộ luật dân sự.
Căn c vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyt ca Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – bà Võ Thị Kim T:
3.1 Xét yêu cầu về việc trả nợ gốc vay:
5
Trong quá trình tố tụng và ti phiên toà, nguyên đơn và bị đơn đều xác nhận số
tiền mà ông Đ, bà T1 còn nợ li bà T ông H là 31.000.000 đồng. Tuy nhiên hai bên
không thống nhất về phương án trả nợ, cụ thể nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả nợ dt
điểm một lần, còn bị đơn xin được trả nợ dần.
Xét thấy: Căn c vào “Giấy mượn nợ” mà bà T cung cấp, nội dung chỉ ghi số
tiền ông Đ, bà T1 vay ch không thể hiện về thời hn vay. Tuy nhiên, trong quá trình
tố tụng thì pha bị đơn tha nhận sau khi vay bà T và ông H đ nhiều lần yêu cầu ông
Đ, bà T1 trả nợ nhưng do ông Đ, bà T1 chưa c khả năng nên chưa trả ht nợ. Như vậy,
yêu cầu ca bà T về việc buộc ông Đ, bà T1 phải trả số tiền nợ gốc là c căn c cần
được chấp nhận. Theo đ cần buộc vợ chồng ông Trương Đình Đ và bà Trần Thị T1
phải c ngha vụ liên đi trả cho vợ chồng bà T, ông H số tiền nợ vay là 31.000.000
đồng là ph hợp vi quy định ti Điều 466 Bộ luật dân sự.
3.2 Xét về yêu cầu trả li ca nguyên đơn:
Trong quá trình tố tụng và ti phiên toà, bà T yêu cầu ông Đ, bà T1 phải trả li
trên số nợ gốc còn li là 31.000.000 đồng theo mc li suất 10%/năm tnh t ngày cho
vay sau cng là ngày 3/5/2022 dương lịch.
Hội đồng xét xử xét thấy: Căn c vào giấy mượn nợ mà bà T cung cấp không
thể hiện việc bên vay phải c ngha vụ trả li cng như mc li suất phải trả. Tuy nhiên
các đương sự đều xác nhận khi vay tiền c thoả thuận về việc trả li hàng tháng và bà
T1 c trả li cho bà T một thời gian. Như vậy c thể xác định đây là hợp đồng vay c
li.
Về mc li suất thì trong quá trình tố tụng các đương sự trình bày không thống
nhất về li suất cụ thể khi hai bên xác lập hợp đồng vay mc li suất mà bên vay đ trả
trong quá trình thực hiện hợp đồng vay. Hiện nay, nguyên đơn – bà T chỉ yêu cầu mc
li suất 10%/năm. Xét thấy mc li suất mà bà T yêu cầu ph hợp vi quy định về li
suất chậm trả ti Điều 357 và 468 Bộ luật dân sự nên cần chấp nhận
Về thời hn bt đầu tnh li: Hội đồng xét xử xét thấy: Mc d ban đầu giữa
nguyên đơn và bị đơn c thoả thuận về việc vay tiền, hàng tháng bên vay (bà T1, ông
Đ) phải trả tiền li cho bên cho vay (bà T, ông H). Tuy nhiên sau đ vào tháng 2/2022,
giữa bà T1 và bà T c thoả thuận li vi nhau về việc trả nợ, cụ thể bà T cho bà T1 trả
dần số tiền nợ gốc hàng tháng, mi tháng 2.000.000 đồng. Bà T1 đ thực hiện việc trả
nợ dần trong năm 2022 trả được 18.000.000 đồng; năm 2023 trả được 6.000.000 đồng;
năm 2024 trả được 5.000.000 đồng. Do việc trả nợ ca bà T1, ông Đ không đng cam
kt nên bà T đ khởi kiện để yêu cầu trả nợ. Đồng thời bà T yêu cầu ông Đ bà T1 phải
chịu li t ngày 3/5/2022 cho đn nay.
Trong thời gian t tháng 2/2022 đn tháng 12/2022, bà T1, ông Đ trả nợ dần
theo thỏa thuận cho bà T. Bt đầu t tháng 01/2023, bà T1 vi phm ngha vụ trả nợ, cụ
thể trả nợ không đều đn, không đầy đ. Do đ, bà T1 và ông Đ phải chịu li do vi
phm ngha vụ trả nợ. Hội đồng xét xử xác định thời điểm bt đầu tnh li là t ngày
01/01/2023.
Về mc li suất thì bà T yêu cầu tnh theo.
6
Theo đ, tiền li được tnh như sau:
31.000.000 đồng x 10%/năm (tương ng 0,83%/tháng) x 27tháng (t tháng
01/2023 đn ht tháng 3/2025) = 6.947.000 đồng.
Tổng cộng số tiền gốc và li là 37.947.000 đồng (Ba mươi bảy triệu chn trăm
bốn mươi bảy ngàn đồng). Cần buộc ông Trương Đình Đ và bà Trần Thị T1 phải c
ngha vụ liên đi trả cho bà Võ Thị Kim T và ông Nguyn Văn H số tiền nợ vay là
37.947.000 đồng là ph hợp vi quy định ti Điều 466 Bộ luật dân sự.
Về án ph: Do yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông
Trương Đình Đ và bà Trần Thị T1 phải chịu án ph Dân sự sơ thẩm theo quy định ti
các Điều 146, 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Nghị quyt 326/2016 về án ph, lệ
phí Tòa án
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều
146, 147 khoản 1 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Các Điều 463, 466, 468, 357 Bộ luật dân sự 2015;
- Nghị quyt số 326/ 2016/UBTVQH14 về mc thu, min, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án ph, lệ ph Tòa án ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Về yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn bà Võ Thị Kim T về việc buộc
ông Trương Đình Đ và bà Trần Thị T1 phải liên đi trả tiền nợ vay:
Buộc ông Trương Đình Đ và bà Trần Thị T1 phải liên đi trả cho bà Võ Thị Kim
T và ông Nguyn Văn H số tiền nợ vay là 37.947.000 đồng (Ba mươi bảy triệu chn
trăm bốn mươi bảy ngàn đồng). Trong đ 31.000.000 đồng tiền nợ gốc và 6.947.000
đồng tiền li.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ
quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự
2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.Về án ph:
Buộc ông Trương Đình Đ và bà Trần Thị T1 phải liên đi nộp 1.897.000 đồng
án ph dân sự sơ thẩm sung Ngân sách nhà nưc.
7
Trả li cho bà Võ Thị Kim T số tiền 825.000 đồng tm ng án ph đ nộp theo
bien lai số 0006397, ngày 03/12/2024 ca Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tánh
Linh.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự c mt ti phiên toà được quyền kháng
cáo bản án trong thời hn 15 ngày kể t ngày tuyên án. Bị đơn – ông Trương Đình Đ
vng mt ti phiên tòa c quyền kháng cáo trong hn 15 ngày kể t ngày nhận được
bản án hoc ngày bản án được niêm yt ti nơi cư tr.
Trường hợp bản án c hiệu lực được thi hành theo quy định ti Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự c
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoc
bị cưỡng ch thi hành án theo quy định ti các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định ti Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỔNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND huyện Tánh Linh;
THÂM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục THADS huyện Tánh Linh;
- Đương sự;
(Đã ký)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dương Thị Mận
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm