Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 06/02/2025 của TAND huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 06/02/2025 của TAND huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thủ Thừa (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 12/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Quang V -đòi tiền vay- Nguyễn Văn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỦ THỪA
TỈNH LONG AN
Bản án số: 12/2025/DS-ST
Ngày: 06-02-2025
V/v tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦ THỪA - TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Mỹ Phượng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Nhị
2. Ông Nguyễn Hữu Tâm
- Thư phiên tòa: Ông Cao Thái Thành - Thư Tòa án nhân dân
huyện Thủ Thừa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thủ Thừa tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Thường Ân - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 196/2024/TLST-DS,
ngày 03
tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 182/2024/QĐST-DS, ngày 19/12/2024 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ông Quang V, sinh năm 1985. Địa chỉ: Ấp B, xã M,
huyện T, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1972. Địa chỉ: Ấp E, N,
huyện T, tỉnh Long An.
(Ông V có mặt. Ông C vắng mặt.)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện lời trình bày của nguyên đơn ông Quang V
trong suốt quá trình giải quyết vụ án có nội dung như sau:
Ngày 08/11/2023, ông Nguyễn Văn C vay của ông số tiền
250.000.000 đồng. Ông V in mẫu GIẤY MƯỢN TIỀN” sẵn trên mạng
Internet đưa ông C tự điền nội dung ký, ghi họ tên, lăn tay; thời hạn vay 01
tháng. Ông không hỏi mục đích ông C vay tiền để làm gì, không nói lãi suất,
do là bạn bè thân thiết nên ông C muốn trả lãi bao nhiêu cũng được.
2
Tuy nhiên, từ thời điểm vay đến nay, ông C không thực hiện đúng thỏa
thuận, không trả cho ông bất kỳ khoản tiền gốc, lãi nào. Ông đã nhắc nhở nhiều
lần nhưng ông C không trả n tránh. Đến nay, ông cũng không còn liên
lạc được với ông C. Việc ông C vay tiền của ông không liên quan đến người thứ
ba nào khác.
Nay ông khởi kiện, yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa tun
buộc ông Nguyễn Văn C phải nghĩa vụ trả cho ông số tiền: Nợ gốc
250.000.000 đồng lãi suất 0.83%/tháng tính tngày 08/11/2023 đến khi trả
hết nợ. Tạm nh đến ngày 06/02/2025 14 tháng 29 ngày = 250.000.000 đồng
x 0.83%/tháng x 14 tháng 29 ngày = 31.055.833 đồng. Tổng cộng tiền lãi và gốc
là: 281.055.833 đồng.
* Bị đơn ông Nguyễn Văn C đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố
tụng như: Thông báo thụ vụ án, thông báo hòa giải, thông báo về phiên hòa
giải kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ... nhưng đều vắng
mặt trong các buổi làm việc, không cung cấp bản tự khai hay ý kiến phản hồi
gì đối với yêu cầu khởi kiện của ông V.
Tòa án tiến hành thụ hòa giải nhưng không được do bị đơn vắng
mặt.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thủ Thừa, tỉnh
Long An:
Về tố tụng: Thẩm phán, Thư chấp hành đúng các quy định của Bộ
luật Tố tụng Dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử, nguyên
đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án, căn
cứ vào GIẤY MƯỢN TIỀN” ngày 08/11/2023 việc ông C không cung cấp
được tài liệu, chứng cứ là đã trả xong nợ cho ông V, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa ông Lê Quang V với ông Nguyễn Văn C
tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng
Dân sự. Căn cứ vào nơi trú cuối cùng của bị đơn thì ván thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An theo quy định tại
Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Bị đơn ông Nguyễn Văn C vắng mặt đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ 2 để xét xử, nên Tòa án xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại khoản 2
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
2 Về nội dung:
[2.1] Xét việc ông Lê Quang V yêu cầu ông Nguyễn Văn C trả tiền vay:
3
Theo xác nhận của Công an N, huyện T thì ông Nguyễn Văn C hộ
khẩu tại ấp E, xã N nhưng hiện nay không mặt tại địa phương. Tòa án đã tiến
hành niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi trú của ông C và tiến hành đăng B,
đài tiếng nói Việt Nam để tìm kiếm nhưng không có phản hồi từ ông C.
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án xác định như sau:
Ngày 08/11/2023, ông Nguyễn n C vay của ông Quang V số tiền là
250.000.000 đồng, có lập “GIẤY MƯỢN TIỀN”, thời hạn vay 01 tháng.
Hội đồng xét xử nhận thấy, cho đến nay ông C không cung cấp được
chứng cứ đã trả tiền cho ông V. Như vậy, ông C vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo
quy định tại các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự. Do đó, ông V khởi yêu cầu ông
C trả tiền gốc vay 250.000.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.
[2.2] Xét lãi suất:
Trong “GIẤY MƯỢN TIỀN” ngày 08/11/2023 có ghi Thời hạn trả tiền
1 tháng (LS)”, theo ông V (LS)lãi suất được viết tắt, khi vay tiền do bạn
thân thiết nên tùy ông C muốn trả lãi bao nhiêu thì trả. Nay ông V yêu cầu
ông C trả lãi suất phát sinh tngày 08/11/2023 đến khi thanh toán xong nợ, tạm
tính đến ngày t xử 06/02/2025 là 14 tháng 29 ngày, theo mức lãi suất
0.83%/năm = 250.000.000 đồng x 0.83%/tháng x 14 tháng 29 ngày =
31.055.833 đồng. Xét thấy, do mức lãi suất các bên thỏa thuận không được ghi
cụ thể trong “GIẤY MƯỢN TIỀN”, nên ông V yêu cầu mức lãi suất
0.83%/tháng phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự nên
có căn cứ chấp nhận.
Tổng cộng tiền gốc lãi ông C phải trả cho ông V là: (250.000.000
đồng + 31.055.833 đồng = 281.055.833 đồng.)
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 07/02/2025) cho đến
khi thi hành án xong thì hàng tháng, ông Nguyễn Văn C còn phải chịu thêm
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản
2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Từ các phân ch trên, yêu cầu khởi kiện của ông V căn cứ chấp
nhận toàn bộ như đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thủ Thừa.
[3] Về chi phí đăng báo, đài tiếng nói: Căn cứ Điều 180 Bộ luật tố tụng
dân sự ông Lê Quang V phải chịu 3.000.000 đồng. Ông V đã nộp xong.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội ông C phải chịu 14.052.791 đồng án phí. Ông V không phải chịu án
phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 3 Điều 26 các Điều 35, 39, 147, 180, 227, 273 Bộ luật
tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Áp dụng Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự;
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Lê Quang V đối với ông
Nguyễn Văn C về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Buộc ông Nguyễn Văn C phải nghĩa vụ trả cho ông Quang V
281.055.833 đồng. (Trong đó, tiền gốc là 250.000.000 đồng và tiền lãi
31.055.833 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 07/02/2025) cho đến
khi thi hành án xong thì hàng tháng, ông Nguyễn Văn C còn phải chịu thêm
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản
2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
2. Về chi phí đăng báo, đài tiếng nói 3.000.000 đồng. Ông Quang
V phải chịu và đã nộp xong.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn C phải chịu 14.052.791 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Quang V không phải chịu án phí. H lại cho ông Quang V
6.650.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu s0009129, ngày
30/9/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Thủ Thừa.
4. Án xcông khai thẩm, Ông Quang V được quyền kháng cáo
bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Văn C
vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án được quyền
tự nguyện thi hành án, thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành dân sự án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND tỉnh Long An;
-CCTHADS huyện Thủ Thừa;
- VKSND huyện Thủ Thừa;
- Các đương sự;
- Lưu AV, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Mỹ Phượng
Tải về
Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất