Bản án số 116/2025/DS-ST ngày 14/04/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 116/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 116/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 116/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 116/2025/DS-ST ngày 14/04/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 116/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cty - Linh |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CÀ MAU, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 116/2025/DS-ST
Ngày 14 tháng 4 năm 2025
“V/v Hợp đồng cầm cố tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thắm.
Các Hội thẩm nhân dân
Ông Võ Sĩ Hùng.
Bà Đoàn Thị Bẩy.
Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Ngọc Mai - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Cà Mau.
Ngày 14 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 706/2024/TLST - DS ngày 01 tháng 11
năm 2024 về việc tranh chấp “Hợp đồng cầm cố tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 98/2025/QĐXXST - DS ngày 04/3/2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có Ng.
Địa chỉ: Số 128, đường Nguyễn D, phường Bến Th, thành phố V, tỉnh Nghệ
A.
Đại diện theo pháp luật: Ông KANOKWATPAISAL NAPAT – Chức vụ:
Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Thanh Tr – Chức vụ: Nhân viên công ty.
Theo giấy ủy quyền số 196/2023/UQ-SVN ngày 01/12/2023 (xin vắng mặt).
* Bị đơn: Anh Trần Bảo L; Sinh năm 1993.
Địa chỉ cư trú: Ấp Xóm L, xã Định B, thành phố Cà M, tỉnh Cà Mau (vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:,,
Theo đơn khởi kiện của Công ty Cổ phần Sawad tiền có ngay quá trình giải
quyết ông Trần Thanh Trí đại diện theo ủy quyền trình bày như sau:
Ngày 13/10/2022, anh Trần Bảo L cùng Công ty Cổ phần Sawad tiền có ng
(gọi tắt là Công ty ) có ký hợp đồng cầm cố và giấy mượn xe.
+ 01 xe môtô hai bánh BKS: 69B1-696.54;
+ Số khung: RLHJA3926NY246115;
+ Loại xe: Honda WAVE ALPHA;
+ Số máy: JA39E2743044;
+ Giấy chứng nhận đăng ký số: 000337 do công an tỉnh Cà Mau cấp ngày
02/08/2022;
2
Số tiền cầm cố tài sản 9.900.000 đồng (chín triệu chín trăm nghìn đồng). Thời
hạn cầm cố: 12 tháng; gốc, lãi, phí trả hàng tháng 01 lần vào ngày giải ngân ngày
13/10/2022; Lãi suất cầm cố là: 1.1%/tháng và các khoản phí phát sinh theo thỏa
thuận các bên tại hợp đồng cầm cố và Phí quản lý hồ sơ cố định: bằng 0,4 % số
tiền cầm cố/tháng theo các bên đã thỏa thuận. Ngoài ra, khi thanh toán quá hạn anh
Trần Bảo Linh còn phải chịu phí phạt bằng 150% lãi suất quy định và phí quản lý
hồ sơ; Mục đích cầm cố: Tiêu dùng cá nhân và kinh doanh.
Do nhu cầu đi lại, phục vụ công việc ngày 13/10/2022, thời gian mượn xe: 01
(một) tháng từ ngày 13/10/2022 đến 13/11/2022, Công ty đã đồng cho khách hàng
mượn tài sản nêu trên theo nguyện vọng và khách hàng cam kết thực hiện đúng nội
dung đã ký cam kết trên hợp đồng và giấy mượn xe, giấy tờ khác liên quan.
Anh Trần Bảo L có cam kết rõ ràng trong giấy mượn xe: Hoàn trả lại tài sản
mượn đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận.
Mặc dù, phía Công ty có yêu cầu anh Trần Bảo L thanh toán nợ nhưng do
anh Trần Bảo L không có thiện chí trả nợ nên đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Tại đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu anh Trần Bảo L thanh toán tiền tính
đến ngày 25/3/2025 bằng 31.440.782 đồng trong đó, tiền gốc 9.900.000 đồng, lãi
1,1%: 2.432.100 đồng; Phí quản lý hồ sơ cố định: 1.105.500 đồng;Tiền lãi quá hạn:
7.355.072 đồng; Phí mượn xe: 6.633.000 đồng; Phí phạt vi phạm nghĩa vụ thanh
toán: 792.000 đồng; Chi phí tố tụng: 2.007.060 đồng; Phí thanh lý trước hạn: 0
đồng, lãi quá hạn 1.216.050 đồng, phí trả chậm 7.355.072 đồng.
Nay Công ty Cổ Phần Sawad Tiền Có Ng thay đổi yêu cầu Tòa án xem xét
giải quyết buộc anh Trần Bảo L phải thanh toán cho Công ty Cổ Phần SAWAD
Tiền Có N số tiền tạm tính 25/03/2025 là 14.299.000 đồng (Số tiền bằng chữ:
Mười bốn triệu hai trăm chín mươi chín ngàn đồng (Tiền gốc: 9.900.000 đồng,
Tiền lãi trong hạn 1.1 % là 40 tháng 12 ngày từ 13/11/2022 đến 25/03/2025 bằng
9.900.000 đ x 1%x 9 tháng 21 ngày = 4.399.000 đồng).
Không yêu cầu về phí quản lý hồ sơ cố định, tiền lãi quá hạn, phí mượn xe,
phí phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán, chi phí tố tụng, phí thanh lý trước hạn.
* Đối với anh Trần Bảo L Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố
tụng, thông báo, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập đến Toà để tham gia tố
tụng nhưng anh Trần Bảo L không có mặt và cũng không gửi cho Tòa án văn bản
thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Anh Trần Bảo L đã được Tòa án tống đạt các thông báo thụ lý và hòa giải
kiểm tra chứng cứ và giai đoạn đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp luật. Nên
Tòa án căn cứ theo quy định Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành
xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Đối với yêu cầu của Công ty Chứng cứ có tại hồ sơ thể hiện gồm:
Hợp đồng cầm cố số GRM2210010 69NA22X ngày 13/10/2022.
Tài sản cầm cố 01 xe mô tô 02 bánh; Biển số kiểm soát 69B1-696.54; Số
khung: RLHJA3926NY246115; Loại xe: Honda WAVE ALPHA; Số máy:
3
JA39E2743044; Giấy chứng nhận đăng ký số: 000337 do công an tỉnh Cà Mau cấp
ngày 02/08/2022; Số tiền cầm cố tài sản 9.900.000 đồng (chín triệu chín trăm
nghìn đồng). Thời hạn cầm cố: 12 tháng; gốc, lãi, phí trả hàng tháng 01 lần vào
ngày giải ngân ngày 13/10/2022; Lãi suất cầm cố là: 1.1%/tháng và các khoản phí
phát sinh theo thỏa thuận các bên tại hợp đồng cầm cố và Phí quản lý hồ sơ cố
định: bằng 0,5 % số tiền cầm cố/tháng theo các bên đã thỏa thuận. Ngoài ra, khi
thanh toán quá hạn anh Trần Bảo L còn phải chịu phí phạt bằng 150% lãi suất quy
định và phí quản lý hồ sơ; Mục đích cầm cố: Tiêu dùng cá nhân và kinh doanh.
Do nhu cầu đi lại, phục vụ công việc ngày 13/10/2022, công ty đã cho anh L
mượn xe: 01 (một) tháng từ ngày 13/10/2022 đến 13/11/2022.
Anh Trần Bảo L cùng Công ty, theo đó anh Trần Bảo L được Công ty giải
ngân số tiền bằng 9.900.000 đồng đồng, từ ngày 13/10/2022.
Quá trình ký kết hợp đồng 13/10/2022, anh Trần Bảo L đã không thực hiện
đúng nghĩa vụ cam kết vi phạm thời gian trả nợ và tài sản, quá trình ký kết hợp
đồng cho công ty, đến nay không thanh toán.
Tính đến ngày 25/03/2025 là 14.299.000 đồng (Số tiền bằng chữ: Mười bốn
triệu hai trăm chín mươi chín ngàn đồng (Tiền gốc: 9.900.000 đồng, Tiền lãi trong
hạn 1.1 % là 40 tháng 12 ngày từ 13/11/2022 đến 25/03/2025: 9.900.000 x 1% x 9
tháng 21 ngày = 4.399.000 đồng).
Quá trình giải quyết vụ án đại diện uỷ quyền có văn bản thay đổi nội dung
yêu cầu khởi kiện: Không yêu cầu về phí quản lý hồ sơ cố định, tiền lãi quá hạn,
phí mượn xe, phí phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán, chi phí tố tụng, phí thanh lý
trước hạn.
Xét các hợp đồng giữa 02 bên hoàn toàn tự nguyện thực hiện đúng quy định
về nội dung và hình thức của các hợp đồng, nên các hợp đồng có giá trị và hợp
pháp. Việc thay đổi yêu cầu khởi kiện là phù hợp có lợi cho bị đơn nên được chấp
nhận.
Quá trình ký hợp đồng đến nay anh Trần Bảo L không thanh toán nợ vi
phạm nghĩa vụ thanh toán nên buộc anh Trần Bảo L có nghĩa vụ thanh toán số tiền
mà Công ty đã yêu cầu là phù hợp.
Do đó chấp nhận yêu cầu của Công ty buộc anh Trần Bảo L thanh toán cho
Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có N.
Tính đến ngày 25/3/2025 anh Trần Bảo L còn nợ bằng là 14.299.000 đồng
(Số tiền bằng chữ: Mười bốn triệu hai trăm chín mươi chín ngàn đồng (Tiền gốc:
9.900.000 đồng, Tiền lãi trong hạn 1.1 % là 40 tháng 12 ngày từ 13/11/2022 đến
25/03/2025 bằng 9.900.000 x 1% x 9 tháng 21 ngày = 4.399.000 đồng).
Tổng số tiền nguyên đơn yêu cầu là 14.299.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo
hợp đồng cho đến khi thanh toán xong.
Do giấy chứng nhận đăng ký xe của anh Trần Bảo L bản gốc hiện Công ty
giữ nên có trách nhiệm trả cho anh Trần Bảo L.
[3] Áp dụng Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí đương sự phải nộp theo quy định, bị đơn
phải chịu án phí số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên;

4
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ các Điều 143, 227, 228 của bộ luật tố tụng dân sự;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có N.
Buộc anh Trần Bảo L thanh toán cho Công ty Cổ phần Sawad tiền có ng số
tiền bằng 14.299.000 đồng (Mười bốn triệu, hai trăm chín mươi chín nghìn đồng)
và phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng cho đến khi thanh toán xong nợ.
Buộc Công ty Cổ phần Sawad tiền có ng trả lại giấy chứng nhận đăng ký xe
bản gốc cho anh Trần Bảo L.
2. Án phí dân sự sơ thẩm anh Trần Bảo L phải chịu 715.000 đồng (chưa nộp).
Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có N không phải nộp án phí vào ngày 30/10/2024
Công ty tạm ứng án phí số tiền 786.000 đồng, tại lai thu số 0009572 được nhận lại
toàn bộ khi bản án có hiệu lực.
Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có N, anh Trần Bảo L có quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưởng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Đã ký
Nguyễn Thị Thắm
Nơi nhận
-TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND thành phố Cà Mau ;
- Các đương sự ;
- Lưu hồ sơ ;
- Lưu án văn;
- Lưu TM (TANDTPCM).
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 116/2025/DS-PT ngày 25/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm