Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Lạc (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 11/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa ông Tạ Văn Đ với anh Nguyễn Kim N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Y
TỈNH VĨNH PHÚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ N VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 11/2025/DS-ST
Ngày 21 - 4 - 2025
“V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ N VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Song Lưu
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Thanh Tâm và ông Đỗ Hồng Phúc
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Ty, Thư T án nhân dân huyện Y
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Y tham gia phiên tòa: Thị
Xuân, Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh Vĩnh
Phúc xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 89/2024/TLST-DS ngày 07
tháng 11 năm 2024, về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 06/2025/TLST-DS ngày 05 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Tn Đ, sinh năm 1970; địa chỉ: thôn G3, T, huyện Y,
tỉnh Vĩnh Phúc, có mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Kim N, sinh năm 1988; địa chỉ: thôn G3, T, huyện
Y, tỉnh Vĩnh Phúc, có mặt.
3. Người quyền lợi, N vliên quan:
3.1. Đào Thị L, sinh năm 1969 chị Tạ Thị P, sinh năm 1989; cùng địa chỉ:
thôn G3, xã T, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mặt.
3.2. Nguyễn ThTr, sinh năm 1971; địa chỉ: thôn G3, T, huyện Y, tỉnh
Vĩnh Phúc, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn ông Tạ
Văn Đ trình bày: Ông và gia đình anh N, chị P là hàng xóm, vào khoảng năm 2021
chị P và bà Đào Thị L (mẹ chồng chị P) sang hỏi vay tiền, ông đồng ý cho mẹ con chị
P vay 500.000.000đồng, hai bên viết giấy vay nợ chị P và bà L trực tiếp ký giấy nhận
nợ. Khi vay hai bên thỏa thuận bằng lời nói việc vay nóng tức vay thời hạn ngắn, lãi
suất 1.000đồng/01 triệu/01 ngày. Chị P trực tiếp trả lãi, lần trả lãi đầu chP trả được
15.000.000đồng, lần trả lãi thứ hai chị P trả được 10.000.000đồng, lần thứ ba trả
được 5.000.000đồng, khi trả lãi hai bên không viết giấy tờ (số tiền trả lãi trong
khoảng 06 tháng, từ khoảng tháng 5/2021 đến tháng 12/2021), mặc hai bên thỏa
thuận mức lãi suất cao hơn lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định song anh N, chị
P không trả nợ đúng hạn nên chia ra mức lãi suất anh N, chị P trả ông chỉ khoảng
2
1%/tháng. Do không trả được nợ theo thỏa thuận nên ngày 29/4/2022 chị P, anh N
mời ông sang nhà trả ông 100.000.000đ tiền gốc, đồng thời chị P, anh N viết lại
giấy nhận nợ mới thể hiện còn nợ ông số tiền gốc 400.000.000đồng đưa ông giữ, anh
N đã thu lại giấy nhận nợ . Kể từ sau ngày chốt nợ lần hai anh N, chị P không trả
được đồng tiền lãi nào, ông thường xuyên yêu cầu nhưng anh N, chị P không trả nợ.
Nay ông khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc anh N, chị P phải trả ông số tiền nợ
gốc 400.000.000 đồng, tiền lãi ông u cầu tính từ ngày 29/4/2022 đến ngày xét xử
sơ thẩm, mức lãi suất 1%/tháng.
Bị đơn anh Nguyễn Kim N trình bày: Anh thừa nhận ông Đ trình bày nội dung
khởi kiện là đúng. Đối với bà Đào Thị L manh đi cùng chị P để vay tiền của ông
Đ cho vợ chồng anh để lấy vốn làm ăn nên anh đề nghị không đưa L tham gia tố
tụng với bất cứ tư cách gì trong vụ án. Vợ chồng anh sẽ N vụ trả toàn bộ khoản nợ
gốc cho ông Đ. Do hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên đề nghị ông Đ miễn toàn bộ số
tiền lãi để vợ chồng anh điều kiện trả dần số nợ gốc. Anh không đưa ra được lộ
trình trả số tiền gốc hiện nay thu nhập của vợ chồng anh chỉ đchi tiêu không
khả năng trả nợ. Kể từ sau khi chốt nợ lần 2 với ông Đ, vợ chồng anh chưa trả ông Đ
khoản tiền nợ gốc và lãi nào.
Tại phiên tòa, anh N xác định mỗi tháng kể từ tháng 01/2026 vợ chồng anh sẽ
trả ông Đ 5.000.000đ tiền gốc cho đến khi trả nợ xong. Anh đề nghị ông Đ miễn toàn
bộ khoản tiền lãi cho vợ chồng anh. Đối với những lần vợ chồng anh đã trả lãi trước
ngày 29/4/2022, anh không đề nghị Tòa án xem xét giải quyết.
Người quyền lợi, N vliên quan chị Tạ Thị P trình bày: Chị vanh N,
chị nhất trí quan điểm của anh Đ, đnghị Tòa án giải quyết để ông Đ miễn toàn bộ
lãi suất cho vợ chồng chị.
Người quyền lợi, N vliên quan Đào Thị L trình bày: Quá trình giải
quyết vụ án, Tòa án tiến hành triệu tập hợp lệ nhiều lần, không đến Tòa án làm
việc cũng không trình bày quan điểm về việc vay nợ giữa bà, vợ chồng anh N với ông
Tạ Văn Đ.
Người quyền lợi, N vụ liên quan Nguyễn Thị Tr trình bày: vợ ông
Đ. nhất trí yêu cầu khởi kiện của ông Đ, việc cho L, anh N, chị P vay tiền do
ông Đ thực hiện. Khi cho anh N, chị P vay tiền, ông Đ có nói cho bà biết. Nay bà yêu
cầu anh N, chị P trả toàn bộ số tiền nợ 400.000.000 đồng gốc lãi suất 1%/tháng từ
ngày 29/4/2022 đến ngày xét xử.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Nời có quyền lợi, N vụ liên
quan Đào Thị L không thực hiện quyền và N vụ theo quy định của Bộ lut tố tụng
n s. Các đương sự khác đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề
nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 280, Điều 463, Điều 466, Điều 470 Bộ luật dân sự;
Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn,
buộc vợ chồng anh Nguyễn Kim N chị Tạ Thị P phải trả vợ chồng ông Tạ Văn Đ
Nguyễn Thị Tr số tiền nợ gốc 400.000.000đ (bốn trăm triệu đồng) tiền lãi từ
ngày 29/4/2022 cho đến ngày xét xử sơ thẩm. Anh N, chị P phải nộp án phí dân sự sơ
3
thẩm theo quy định của pháp luật. Hoàn trả ông Tạ Văn Đ tiền tạm ứng án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Ông Tạ Văn Đ khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ
chồng anh Nguyễn Kim N chị Tạ Thị P trả 400.000.000đ (Bốn trăm triệu đồng)
tiền gốc tiền lãi theo mức lãi suất 1%/tháng; anh N, chị P đăng ký hộ khẩu thường
trú tại huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc. Do vậy, xác định đây là tranh chấp hợp đồng vay tài
sản quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhưng chị Tạ Thị P, Đào
Thị L vắng mặt không có lý do, Tòa án hoãn phiên tòa lần thư nhất để đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự nhưng chị P L tiếp tục vắng mặt tại phiên tòa
lần hai không do. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
tiếp tục đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa ngày 11/4/2025, anh N xác định trong năm 2021, vợ chồng anh
nhiều lần trả tiền lãi cho ông Đ vượt quá lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để anh có thời gian thu thập tài
liệu chứng cứ giao nộp cho Tòa án. Tòa án đã tạm ngừng phiên tòa nhưng tại biên
bản làm việc ngày 14/4/2025 và tại phiên tòa hôm nay anh N xác định anh và gia
đình không bất cứ tài liệu, chứng cứ nào thể hiện việc đã trả lãi vượt quá lãi suất
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Do vậy, đối với những lần vợ chồng anh đã
trả lãi trước ngày 29/4/2022, anh không đề nghị Tòa án xem xét giải quyết. Đề nghị
Tòa án xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[2]. Về nội dung:
Vào khoảng cuối năm 2021 Đào Thị L chị Tạ Thị P vay ông Tạ Văn Đ,
Nguyễn Thị Tr số tiền 500.000.000đồng. Khi vay tiền hai bên viết giấy vay nợ,
thỏa thuận vay trong thời gian ngắn (tức vay nóng). Tuy nhiên không tiền trả nên
vợ chồng anh N xin trả lãi trước, trong thời gian khoảng 4 tháng chị P trả ông Đ được
30.000.000đồng tiền lãi, khi trả lãi hai bên không viết giấy tờ. Ngày 29/4/2022 anh
N, chị P trả ông Đ 100.000.000đồng tiền gốc, hai bên thống nhất hủy giấy vay tiền
viết lại giấy nhận nợ mới với nội dung anh Nguyễn Kim N chị Tạ Thị P vay
ông Tạ Văn Đ 400.000.000đồng, thời gian vay 02 năm kể từ ngày 29/4/2022, lãi
suất hai bên thỏa thuận bằng lời nói 1%/tháng. Do quá thời hạn trả nợ mà anh N, chị
P không trả số tiền nợ gốc, lãi nên ông Tạ Văn Đ khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc anh N, chị P phải trả ông 400.000.000đồng và tiền lãi tính với mức 1%/tháng từ
ngày 29/4/2022 cho đến ngày xét xử.
Việc ông Tạ Văn Đ không khởi kiện bà Đào Thị L N vụ trả nợ là có căn cứ.
anh Nguyễn Kim N đồng thời người vay sử dụng tiền vay (anh N con trai
L), việc anh N, chị P viết lại giấy nhận nợ với ông Tạ Văn Đ hoàn tự nguyện
không trái pháp luật.
4
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án, lời khai của đương sự trong quá
trình giải quyết ván cũng như tại phiên tòa, đủ sở khẳng định, giữa ông Tạ
Văn Đ anh Nguyễn Kim N, chị Tạ Thị P xác lập giao dịch dân sự là hợp đồng vay
tài sản kỳ hạn nên phát sinh quyền và N vụ.
Tại khoản 1 Điều 470 Bộ luật dân sự quy định:
1. Đối với hợp đồng vay kỳ hạn lãi thì bên vay quyền trả lại tài
sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ Tr hợp thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.”
Việc anh N, chị P thừa nhận đến nay còn nợ ông Đ số tiền gốc 400.000.000
đồng nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn chưa trả được nợ theo thỏa thuận đã vi
phạm N vụ trả nợ của bên vay theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự. Đối với số
tiền lãi, quá trình thực hiện N vụ trả nợ đến nay, anh N, chị P không trả được đồng
tiền lãi nào. Do vậy ông Đ yêu cầu anh N, chị P phải N vụ trả tiền lãi trên số nợ
gốc 400.000.000đồng theo mức lãi suất 1%/tháng là có căn cứ cần chấp nhận.
Tiền lãi tính từ ngày 29/4/2022 đến ngày 21/4/2025 là 35 tháng 23 ngày với lãi
suất 1%/ tháng, cụ thể như sau: 35 tháng x 400.000.000đồng x 1% + 23 ngày x
1%/30ngày x 400.000.000đ = 143.066.667đồng (làm tròn 143.066.000đồng).
Như vậy, tổng stiền vợ chồng anh N, chị P phải trả vợ chồng ông Đ, Tr:
400.000.000đ gốc + 143.066.000đ lãi = 543.066.000đồng. Anh N, chP còn phải tiếp
tục trả lãi suất 1%/tháng đối với số tiền gốc chưa trả kể từ ngày 22/4/2025 cho đến
khi thanh toán xong.
[3]. Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên ông Tạ Văn Đ
không phải nộp tiền án phí. Trả lại ông Tạ Văn Đ tiền tạm ứng án phí. Anh Nguyễn
Kim N, chị Tạ Thị P phải nộp án dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 280, Điều 463, Điều 466, Điều 470 Bộ luật dân sự; Điều 147 Bộ
luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Tạ Văn Đ.
Buộc anh Nguyễn Kim N, chị Tạ Thị P phải N vụ trả vợ chồng ông Tạ Văn
Đ 400.000.000đ tiền gốc 143.066.000đ tiền lãi. Tổng cộng 543.066.000đ (năm
trăm bốn mươi ba triệu không trăm sáu mươi sáu nghìn đồng). Anh N, chị P còn phải
tiếp tục trả lãi suất 1%/tháng đối với số tiền gốc chưa trả ktừ ngày 22/4/2025 cho
đến khi thanh toán xong.
2. Anh Nguyễn Kim N, ch Tạ ThP phải nộp 25.722.000đ (hai mươi lăm triệu
bảy trăm hai mươi hai nghìn đồng - đã làm tròn) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả ông Tạ Văn Đ số tiền tạm ứng án phí 13.840.000đ (mười ba triệu, tám
trăm bốn mươi nghìn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0003461 ngày 07/11/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Y.
5
3. Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng o bản án trong thời hạn 15
ngày kể tngày tun án. Đương s vắng mặt tại phn a có quyn kháng o bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
Điều 6, Điều 7, Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Phúc;
- VKSND huyện Y;
- Chi cục THADS huyện Y;
- Các đương sự;
- u VP-HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Song Lƣu
Tải về
Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất