Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 10/04/2025 của TAND TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 10/04/2025 của TAND TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hạ Long (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 11/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích H 1. Ông Đinh Chiến V và bà Lê Thị T có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Nguyễn Thị Bích H tổng số tiền còn nợ theo Giấy vay tiền ngày 01/12/2023 tính đến ngày 10/4/2025 là 1.352.000.000đ (một tỷ, ba trăm năm mươi hai triệu đồng); trong đó
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 11/2025/DS-ST
Ngày: 10 - 4 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH H, TNH QUNG NINH
- Thành phn Hội đồng xét x gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: bà Nguyn Thu Hương
Các Hi thm nhân dân: bà H Th Lan và bà Nguyn Th Hương Linh
- Thư phiên toà: Lư Thu Hương Thư ký Toà án nhân dân thành ph
H, tnh Qung Ninh
- Đại din Vin kim sát nhân dân thành ph H, tnh Qung Ninh tham gia
phiên tòa: ông Trn Mnh Tiến Kim sát viên.
Trong ngày 10 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố H, tỉnh
Quảng Ninh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 278/2024/TLST- DS
ngày 29 tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp vay tài sản” theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 34/2025/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 3 năm 2025 giữa các đương
sự:
Nguyên đơn:Nguyn Thị Bích H, sinh năm 1963
Nơi cư trú: tổ G, khu E, phường B, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh; có mặt.
Bị đơn:
1. Ông Đinh Chiến V, sinh năm 1962
Nơi cư trú: tổ I, khu F, phường G, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh; có mặt.
2. Bà Lê Thị T, sinh năm 1967
Nơi cư trú: tổ I, khu F, phường G, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của T (theo Hợp đồng ủy quyền công chứng số
2710 quyển số 04/2204TP/CC-SCC/HĐGD ngày 05/9/2024 của Văn phòng C)
- Ông Diêu Trọng T1, sinh năm: 1962; nơi trú: tổ D, khu F, phường H, thành
phố H, tỉnh Quảng Ninh; có mặt.
2
- Bà Bùi Mai A, sinh năm: 1965; nơi cư trú: tổ D, khu D, phường H, thành phố
H, tỉnh Quảng Ninh; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
NI DUNG V N
Theo đơn khởi kiện ngày 22/7/2024, bản tự khai trong quá trình chuẩn bị xét
xử và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyn Thị Bích H trình bày:
Do có quan hệ bạn bè thân thiết, tin tưởng lẫn nhau nên từ năm 2021 theo đ
nghị của ông Đinh Chiến VThị T, bà Nguyn Thị Bích H đã nhiều lần cho
ông V, bà T vay tiền để làm ăn. Cụ thể như sau:
- Ngày 23/9/2021 H cho ông V, T vay số tiền 500.000.000 đồng bằng
tiền mặt, hai bên thỏa thuận lãi suất cho vay là 1%/tháng.
- Ngày 15/7/2022, H cho ông V, bà T vay số tiền 500.000.000 đồng bằng
hình thức chuyển khoản ttài khoản của H đến tài khoản của ông V, hai bên thỏa
thuận lãi suất cho vay là 1%/tháng.
- Ngày 19/9/2022, H cho ông V, bà T vay số tiền 300.000.000 đồng bằng
hình thức chuyển khoản ttài khoản của H đến tài khoản của ông V, hai bên thỏa
thuận lãi suất cho vay là 1%/tháng.
- Đến đầu năm 2023 ông V, T tiếp tục hỏi vay số tiền 300.000.000 đồng
nhưng do không còn tiền nên H đã đứng ra vay hộ ông V, T số tiền 300.000.000
đồng, hai bên thỏa thuận lãi suất cho vay 1%/tháng. Tuy nhiên do ông V, T
không trả nợ theo đúng cam kết nên bà H đã phải đứng ra trả nợ thay.
Tổng số tiền H đã cho ông V, T vay 1.600.000.000 đồng. Từ năm
2021 đến tháng 11/2023 H đã nhiều lần yêu cầu ông V, bà T phải trả nnhưng
ông V, bà T chỉ trả được một phần tiền lãi, chưa trả nợ gốc.
Sau khi đối chiếu công nợ ngày 01/12/2023, H cùng ông V, bà T đã cùng
lập Giấy vay tiền trong đó xác nhận số tiền bà H cho ông V, bà T vay là
1.600.000.000 đồng cam kết sẽ trả nợ trong thời hạn 03 tháng ktừ ngày viết giấy
thời hạn trả nợ tiền gốc chậm nhất ngày 05/4/2024. Lãi suất cho vay
1%/tháng.
Tuy nhiên từ sau khi viết Giấy vay tiền ngày 01/12/2023 đến nay ông V, bà T
vẫn không trả nợ cho bà H theo đúng thời hạn đã cam kết. Từ ngày 01/12/2023 đến
ngày 01/10/2024, ông V, T mới chỉ trả cho H tổng số tiền 474.000.0000
đồng trong đó trả nợ lãi 176.000.000 đồng; trả nợ gốc 298.000.000 đồng (bao gồm
cả 100.000.000 đồng ngốc đã được H ông V, T xác nhận tại Giấy xác
nhận trả nợ và cam kết trả nợ ngày 18/5/2024).
3
Số tiền nợ gốc ông Đinh Chiến V Thị T còn nợ H 1.302.000.000
đồng.
Do ông V, bà T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết nên bà H khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
Buộc ông Đinh Chiến V Lê Thị T phải liên đới trả cho bà Nguyn Thị
Bích H số tiền gốc còn ntheo Giấy vay tiền ngày 01/12/2023 là 1.302.000.000
đồng tiền lãi tính từ tháng 10/2024 đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ với
lãi suất 1%/tháng.
Tại phiên tòa nguyên đơn Nguyn Thị Bích H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện về việc buộc ông Đinh Chiến V, Thị T phải liên đới trả cho bà Hằng số
tiền nợ gốc còn lại là 1.302.000.000 đồng, đồng thời thay đổi yêu cầu khởi kiện đối
với số tiền lãi, cụ thể: bà H chỉ yêu cầu ông V, bà T phải liên đới trả tiền lãi tính t
ngày 01/12/2023 đến ngày 10/4/2025 226.000.000 đồng, được trừ đi số tiền lãi
176.000.000 đồng ông V, bà T đã trả, buộc ông V và bà T phải trả số tiền lãi còn lại
50.000.000 đồng tiền lãi kể từ ngày 11/4/2025 cho đến khi thanh toán xong
toàn bộ khoản nợ với lãi suất theo thỏa thuận trong Giấy vay tiền.
Tổng số tiền bà Nguyn Thị Bích H yêu cầu Tòa án buộc ông Đinh Chiến V,
Thị T phải liên đới phải trả cho H tính đến ngày 10/4/2025 là 1.352.000.000
đồng. H không đồng ý việc gia hạn thời hạn trả nợ cho ông V, T yêu cầu
ông V, bà T thực hiện ngay nghĩa vụ trả nợ trong tháng 5/2025.
Bị đơn ông Đinh Chiến V người đại diện theo ủy quyền của Thị T
có lời khai trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa thể hiện:
Ông Đinh Chiến V, bà Thị T xác nhận có vay của bà Nguyn Thị Bích H
tổng số tiền 1.600.000.000 đồng theo Giấy vay tiền ngày 01/12/2023, thời hạn trả
nợ 03 tháng kể từ ngày viết giấy thời hạn trả nợ tiền gốc chậm nhất ngày
05/4/2024; lãi suất cho vay là 1%/tháng và xác nhận số tiền gốc ông V, bà T còn nợ
bà H tính đến ngày 10/4/2025 là 1.302.000.000 đồng.
Về số tiền lãi tính từ ngày 01/10/2024 đến ngày 10/4/2025 bà H yêu cầu ông
V, bà T phải trả là 50.000.000 đồng, tại phiên tòa ông V và người đại diện của bà T
đồng ý.
Đối với yêu cầu khởi kiện của H, ông V và bà T quan điểm, đồng ý thực
hiện nghĩa vụ trả ncho Nguyn Thị Bích H tuy nhiên do việc kinh doanh của
ông V, T không thuận lợi, ông V lại đang bị bệnh phải điều trị nên kinh tế của
vợ chồng ông rất khó khăn. Ông V, bà T đề nghị H gia hạn thời hạn trả nđến
tháng 10/2025. Do ông V thường xuyên phải ra nước ngoài chữa bệnh nên ông V
bà T thống nhất bà T sẽ là người đại diện thực hiện việc trả nợ cho bà H.
4
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát có quan điểm việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán Hội đồng xét xử, cũng như việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn bị đơn đã đảm bảo đúng quy định. Đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn: Căn cứ theo quy định tại Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015,
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Đinh Chiến V và bà Lê Thị
T phải liên đới trả cho Nguyn Thị Bích H số tiền nợ gốc 1.302.000.000 đồng,
tiền lãi là 50.000.000 đồng và buộc ông V, T phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù
hợp với quy định của pháp luật; nếu không thỏa thuận về mức lãi suất thì áp dụng
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 kể t
ngày tiếp theo ca ngày xét xử thẩm (ngày 11/4/2025) cho đến khi thi hành án
xong.
NHN ĐNH CA TÒA N
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án và thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn - Nguyn Thị Bích H khởi kiện về việc tranh chấp hợp đồng
vay tài sản đối với bị đơn ông Đinh Chiến V và bà Lê Thị Tuyết H1 đang cư trú tại
tổ I, khu F, phường G, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố H theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản
1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sdo đó việc Tòa án
nhân dân thành phố H thụ lý, giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng
quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn đã được thực hiện quyền, nghĩa
vụ, được nhận, thực hiện các thủ tục tố tụng và không có ý kiến gì khác.
Như vậy về thẩm quyền giải quyết vụ án và trình tự tố tụng, được đảm bảo
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Tại phiên tòa nguyên đơn Nguyn Thị Bích H thay đổi yêu cầu khởi kiện
đối với stiền lãi yêu cầu bị đơn ông Đinh Chiến V, Thị T phải trả tính từ
ngày 01/12/2023 đến ngày xét xử thẩm (10/4/2025) 226.000.000 đồng, được
trừ đi số tiền lãi 176.000.000 đồng ông V, bà T đã trả, buộc ông V và bà T phải trả
số tiền lãi còn lại là 50.000.000 đồng. Xét thấy việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu, căn cứ khoản 1
Điều 244 Bộ luật Tố dụng dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
[3] Về nội dung tranh chấp:
5
[3.1] Việc giao kết hợp đồng vay tài sản và số tiền còn nợ:
Tại phiên tòa, các bên đương sự đều thừa nhận bà Nguyn Thị Bích H đã cho
ông Đinh Chiến V, Thị T vay tổng stiền 1.600.000.000 đồng theo Giấy
vay tiền đề ngày 01/12/2023. Giấy vay tiền này được bà Nguyn Thị Bích Hông
Đinh Chiến V, bà Thị T tự nguyện kết theo sự thỏa thuận, phù hợp với các
quy định của pháp luật về hợp đồng vay tài sản. Nguyên đơn, bị đơn không ý kiến
đối với Giấy vay tiền đã ký. Do đó Giấy vay tiền đề ngày 01/12/2023 là hợp pháp
đã có hiệu lực, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ với các bên. Vì vậy các bên phải
trách nhiệm thực hiện các thỏa thuận trong Giấy vay tiền.
Nguyên đơn, bị đơn đều xác nhận số tiền gốc ông V, T còn nợ H tính
đến ngày 10/4/2025 là 1.302.000.000 đồng.
Do đó đây các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại
Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3.2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.2.1] Đối với yêu cầu buộc ông Đinh Chiến V,Thị T phải liên đới trả
số tiền nợ gốc là 1.302.000.000 đồng:
Xét thấy: Theo thỏa thuận trong Giấy vay tiền ngày 01/12/2023 thì ông V, bà
T cam kết sẽ trả nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày viết giấy (01/12/2023) thời
hạn trả nợ tiền gốc chậm nhất là ngày 05/4/2024. Tuy nhiên ông V, T không thực
hiện việc trả nợ theo đúng thỏa thuận mới chỉ trả cho H 298.000.000 đồng
tiền nợ gốc 176.000.000 đồng tiền lãi. Việc ông V, T không trả nợ cho H
theo đúng thời hạn thỏa thuận trong Giấy vay tiền vi phạm nghĩa vụ trả nợ của
bên vay theo quy định tại khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự.
Đối với quan điểm của bị đơn đề nghị được gia hạn thời hạn trả nợ đến tháng
10/2025 tuy nhiên nguyên đơn không đồng ý với đề nghị này của bị đơn, trong Giấy
vay tiền cũng không có thỏa thuận về việc gia hạn thời hạn trả nợ nên không có căn
cứ để chấp nhận.
Căn cứ trên Giấy vay tiền ngày 01/12/2023 và khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân
sự yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.
Do ông Đinh Chiến V Thị T vợ chồng, giao dịch vay tiền là do
ông V, bà T cùng thỏa thuận xác lập, cùng ký tên trên Giấy vay tiền. Căn cứ khoản
2 Điều 27 khoản 1 Điều 37 Luật Hôn nhân Gia đình, cần buộc bị đơn ông Đinh
Chiến V Thị T phải liên đới trả lại nguyên đơn bà Nguyn Thị Bích H số
tiền nợ gốc là 1.302.000.000 đồng.
6
[3.2.2] Đối với yêu cầu buộc ông Đinh Chiến V,Thị T phải liên đới trả
tiền lãi còn lại tính đến ngày 10/4/2024 là 50.000.000 đồng:
Theo Giấy vay tiền ngày 01/12/2023 thì H ông V, T thỏa thuận lãi
suất cho vay 1%/tháng. Như vậy hợp đồng vay tiền giữa H và ông V, bà T
hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi.
Đối với mức lãi suất các bên thỏa thuận 1%/tháng đảm bảo đúng theo quy
định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự do đó thỏa thuận về xác định lãi suất giữa
bà H và ông V, bà T là phù hợp với quy định của pháp luật.
Khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự quy định:
“5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không
đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời
hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng
tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Tại phiên tòa bà H quan điểm chỉ yêu cầu ông V, bà T phải trả tiền lãi tính
từ ngày 01/12/2023 đến ngày 10/4/2025 là 226.000.000 đồng, được trừ đi số tiền lãi
176.000.000 đồng ông V, T đã trả, ông V T còn phải trả số tiền lãi
50.000.000 đồng, ông V và người đại diện theo ủy quyền của bà T cũng đồng ý với
số tiền lãi trên.
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng Thẩm phán a án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm, xét thấy yêu cầu trên không vượt
quá lãi suất, tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều 466, Điều 468 Bộ luật Dân s
khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019, do đó yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyn Thị Bích H về việc buộc ông Đinh Chiến
V, bà Lê Thị T phải liên đới trả số tiền lãi 50.000.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.
Đồng thời cần buộc ông Đinh Chiến V, Thị T phải tiếp tục trả tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng
phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không thỏa thuận vmức lãi suất
thì áp dụng theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân snăm
2015 kể từ ngày tiếp theo ca ngày xét xsơ thẩm (ngày 11/4/2025) cho đến khi thi
hành án xong.
7
[5] Về án phí thẩm: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Nguyn Thị Bích H được Hội đồng xét xử chấp nhận, căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ
phí Tòa án thì bị đơn ông Đinh Chiến V Thị T phải chịu toàn bộ án phí dân
sự sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H, tỉnh Quảng
Ninh là phù hợp, có căn cứ chấp nhận.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐNH
Căn cứ: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 244; Điều 266; Điều 271, khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 116, 280, 274, 275, 276, 288, 357, 463, 466, 468
của Bộ luật Dân sự; Điều 27 Điều 37 Luật Hôn nhân Gia đình; Nghị quyết
01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định vmức thu, min, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Nguyn Thị Bích
H
1. Ông Đinh Chiến VLê Thị T có nghĩa v liên đới trả cho Nguyn
Thị Bích H tổng số tiền còn nợ theo Giấy vay tiền ngày 01/12/2023 tính đến ngày
10/4/2025 1.352.000.00(một tỷ, ba trăm năm mươi hai triệu đồng); trong đó:
tiền nợ gốc 1.302.000.000đ (một tỷ, ba trăm lẻ hai triệu đồng); tiền nợ lãi
50.000.000đ (năm mươi triệu đồng).
Kể từ ngày tiếp theo ca ngày xét xử thẩm (ngày 11/4/2025) cho đến khi
thi hành án xong, ông V, T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy
định của pháp luật; nếu không thỏa thuận về mức lãi suất thì áp dụng theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
8
Ông Đinh Chiến V và bà Lê Thị T phải liên đới nộp 52.560.000đ (năm mươi
hai triệu, năm trăm sáu mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai có mặt nguyên đơn, bị đơn.
Báo cho nguyên đơn, bị đơn biết quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể t
ngày tuyên án sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP H;
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- VKSND tỉnh Quảng Ninh;
- Chi cục THADS TP H;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Thu Hương
Tải về
Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất