Bản án số 101/2025/DS-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng hợp tác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 101/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 101/2025/DS-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng hợp tác
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng hợp tác
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 101/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp HĐ hợp tác
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. BUÔN MA THUỘT
TỈNH ĐẮK LẮK
Số: 101/2025/DS-ST
Ngày 13-6-2025
Về việc “tranh chấp hợp đồng
hợp tác”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Hoài Trang
Các hội thẩm nhân dân: Ông Lê Văn Tập, ông Bùi Ngọc Thảo
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Phan - Thư Tòa án nhân dân
TP. Buôn Ma Thuột.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Buôn Ma Thuột tham gia phiên
tòa: Bà Hoàng Xuân Trang - Kiểm sát viên
Ngày 13/6/2025, tại Toà án nhân dân TP. Buôn Ma Thuột xét xử thẩm
công khai vụ án dân sự thụ số: 890/2024/TLST- DS ngày 18 tháng 11 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng hợp tác”, theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 82/2025/QĐXXST-DS ngày 18/4/2025 quyết định hoãn phiên tòa số
102/2025/QĐST DS ngày 14/5/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lương Văn M (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn A, T, huyện B, tỉnh Đắk Lắk
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Nguyễn
Thị Bích N –Trợ giúp viên pháp của Trung tâm Trợ giúp pháp nhà nước
tỉnh Đ (Có mặt)
- Bị đơn: ng ty cổ phần Đ
Địa chỉ: Số A G, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Trung T (vắng mặt)
- Ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Vũ Thị C (Có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn I, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk
+ Ông Nguyễn Trung T (vắng mặt)
Chỗ ở hiện nay: Ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn ông Lương Văn M trình bày: Ngày 20/6/2019 tôi và Công
ty Cổ phần Đ, trụ sở tại A G, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk ký hợp đồng
quyền chọn số 240486804/HĐQC về hợp tác xây dựng dự án bất động sản.
2
Căn cứ hợp đồng này tôi hợp tác đầu số tiền 100.000.000 đồng vào
công ty Đ với thời hạn 01 năm kể từ ngày 20/6/2019, đồng thời công ty có nghĩa
vụ trả lãi suất cố định cho tôi hàng tháng với số tiền 5.000.000 đồng. Hết thời
hạn 01 năm theo hợp đồng trên tôi được quyền rút vốn khỏi công ty. Sau khi
kết với hợp đồng nêu trên, tôi đã đóng góp vốn hợp tác đầu đúng theo thỏa
thuận. Từ tháng 7/2019 đến tháng 10/2019 công ty đã không trả lãi cho tôi theo
đúng thỏa thuận.
Hết thời hạn 12 tháng theo hợp đồng nêu trên tôi đã nhiều lần yêu cầu
công ty thanh toán cho tôi số tiền lãi trong 08 tháng n lại trả lại số tiền đã
đầu tư nhưng công ty cố tình né tránh.
Nay tôi khởi kiện yêu cầu Công ty Cổ phần Đ trách nhiệm trả cho tôi
số tiền 100.000.000 đồng gốc đã đầu tư lãi suất theo quy định của pháp luật
kể từ ngày 01/11/2019 cho tới nay. Đối với số tiền lãi suất mà phía công ty đã
thanh toán cho tôi với số tiền 20.000.000 đồng trong thời hạn 04 tháng thì không
đề nghị Tòa án xem xét và tính toán lại.
* Bị đơn Công ty cổ phần Đ: Mặc đã được tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt không có lý do.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Thị C trình bày: Do mối
quan hệ quen biết với ông Nguyễn Trung T Giám đốc công ty Cổ phần Đ nên
tôi có góp vào Công ty cổ phần Đ với số tiền 100.000.000 đồng.
Sau đó, do mối quan hệ quen biết với ông Lương Văn M, nên vào khoảng
tháng 6/2019, ông M đưa cho tôi số tiền 100.000.000 đồng đnhờ tôi góp
vốn vào Công ty cổ phần Đ. Sau khi nhận tiền từ ông M, tôi đã đưa toàn bộ số
tiền trên cho ông Nguyễn Trung T. Sau khi nhận tiền từ tôi, ông T viết phiếu
thu đề tên người nộp tiền Lương Văn M đưa lại cho tôi. Sau đó, tôi đã đưa
lại phiếu thu nói trên cho ông M. Tôi chỉ người đứng ra nộp tiền vào Công ty
giúp ông M chứ không được hưởng lợi gì từ số tiền nói trên.
Đối với Hợp đồng quyền chọn đề ngày 20/6/2019, sau khi tôi đưa tiền cho
ông Nguyễn Trung T thì ông T đã điền thông tin còn thiếu vào Hợp đồng đã
được soạn sẵn, sau đó đưa cho tôi để tôi cầm vcho ông Lương Văn M . Sau
khi nhận Hợp đồng từ tôi, ông M đã tên vào mục B trước mặt tôi cầm về
nhà, còn sau đó ông M thêm hợp đồng nào với công ty nữa hay không thì
tôi không biết.
Sau khi nộp tiền vào công ty cho ông M, việc công ty chi trả lợi nhuận
cho ông M như thế nào thì tôi không biết được. Nay ông Lương Văn M khởi
kiện đề nghị Công ty cổ phần Đ trả số tiền 100.000.000 đồng và lãi suất
40.000.000 đồng thì tôi không biết không liên quan , đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Thứ nhất, Công ty Cổ phần Đ được cơ quan chức năng cấp phép thành lập
doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật ông Nguyễn Trung T Tổng
giám đốc, địa chỉ 137A Giải phóng, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Công ty có chức năng kêu gọi vốn, không vi phạm pháp luật.
3
Thứ hai, do có mối quan hệ quen biết với bà Thị C, nên khi nghe bà C
nói góp vốn vào công ty Cổ phần Đ để hợp tác làm ăn hưởng lợi nhuận, nên
ông M đã tin đưa số tiền 100tr cho C để C làm việc với Công ty Cổ
phần Đ và nộp cho Công ty Cổ phần Đ. Tuy nhiên, đại diện theo pháp luật của
Công ty Cổ phần Đ ông Nguyễn Trung T soạn thảo hợp đồng tên, đóng
dấu công ty vào bản hợp đồng sau đó đưa cho C để C đưa cho ông M ký,
đồng thời C con đưa biên lai thu tiền của Công ty Cổ phần Đ cho ông M. Do
đó, việc ký kết hợp đồng giữa công ty Cổ phần Đ với ông Lương Văn M là hoàn
toàn tự nguyện và đúng quy định.
Thứ ba, ngày 20/6/2019, Công ty Cổ phần Đ kết Hợp đồng số
240486804/HĐQC với ông Lương Văn M. Tại bản hợp đồng này, ông Lương
Văn M đã ký kết hợp đồng quyền chọn với Công ty Cổ phần Đ , theo đó các bên
đương sự thỏa thuận hợp tác với nhau để thực hiện dự án bất động sản, trị giá
hợp tác là 100.000.000 đồng. Tại Điều 2 của hợp đồng số 240486804/HĐQC,
ông M quyền chọn một trong ba quyền, ông M đã lựa chọn quyền số 1 lãi
suất 5%/tháng/tổng số tiền đầu tư, một tháng nhận lãi một lần, t vốn sau 12
tháng. Tính từ khi hợp đồng cho đến nay, ông M chỉ được nhận lãi 04 tháng
đầu, từ tháng thứ năm trở đi ông không được nhận lãi nữa, công ty cũng không
hoàn trả số tiền đầu cho ông. Như vậy ng ty Cổ phần Đ đã vi phạm hợp
đồng số 240486804/HĐQC, ngày 20/6/2019 với ông M. Do đó, ông M có quyền
khởi kiện Công ty Cổ phần Đ, buộc Công ty Cổ phần Đ trách nhiệm trả số
tiền ông M đã ký hợp tác với Công ty Cổ phần Đ là 100tr và 8 tháng tiền lãi suất
trên tổng số tiền ông M đầu tư: 100.000.000đ x 5%/tháng 4 tháng đã nhận =
40.000.000đ.
Thứ tư, Căn cứ Điều 468 Bộ luật dân sự, tôi kính đề nghị HĐXX buộc
Công ty Cổ phần Đ phải trả cho ông Lương Văn M tiền lãi suất chậm trả đối với
số tiền góp vốn ban đầu 100tr, cộng với tiền lãi suất 40tr của 8 tháng còn lại
theo hợp đồng số 240486804/HĐQC ngày 20/6/2019 được tính từ 20/6/2021 đến
ngày 13/6/2025 là 47 tháng 24 ngày (3 năm 11 tháng 24 ngày). Cụ thể như sau:
- Từ 20/6/2021 đến 31/12/2021: là 195 ngày
- Năm 2022: 365 ngày
- Năm 2023: 365 ngày
- Năm 2024 (năm nhuận): 366 ngày
- Từ 1/1/2025 đến 13/6/2025: 164 ngày
Tổng số ngày (20/6/2021 đến ngày 13/6/2025): 1.455 ngày
Như vậy lãi suất: 140.000.000tr x 20%/năm (0,2) x (1455 ngày : 365) =
140.000.000 x 0,2 x 3,9863 = 111.616.400 đồng.
Tổng cả lãi và gốc là: 140.000.000+111.616.400 = 251.616.400 đồng
Về án phí: Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH1430/12/2016 của
UBTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án. Trường hợp ông Lương Văn M người công với cách
mạng thuộc trường hợp được miễn án phí. Ông đã đơn nộp cho HĐXX.
đó đề nghị HĐXX miễn toàn bộ án phí cho ông Lương Văn M theo quy định.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Buôn Ma Thuột phát
4
biểu quan điểm như sau:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án kể tkhi thụ
lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã chấp hành đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ pháp luật: Đây là “Tranh chấp kiện
đòi tài sản” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn
Ma Thuột theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, 147, 156, 157, 266 Bộ luật tố tụng dân sự
2015; Điều 357, 466, 468, 504, 505, 506, 507, 509, 510, 512 Bộ luật dân sự
2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lương Văn M. Buộc
Công ty cổ phần Đ trả lại cho ông M 100.000.000 đồng và lãi suất theo quy định
của pháp luật, khấu trừ 20.000.000 đồng tiền lãi suất công ty đã trả cho ông M;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ áncăn cứ
vào kết quả thẩm tra công khai các tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ pháp luật tranh chấp:
Căn cứ nội dung đơn khởi kiện, hồ vụ án thì vào ngày 20/6/2019 giữa
giữa ông Lương Văn M Công ty cổ phần Đ hợp đồng góp vốn, theo
hợp đồng quyền chọn s240486814/HĐQC ngày 20/6/2019 tổng số tiền góp
vốn là 100.000.000 đồng, ông M chọn quyền chọn 1. Theo quyền chọn 1 thì lãi
suất ông M được hưởng trên tháng 5% trên tổng số tiền đầu 100.000.000
đồng, mỗi tháng nhận lãi một lần được quyền rút vốn sau 12 tháng. Sau khi
hợp đồng quyền chọn thì Công ty cổ phần Đ đã trả cho ông M được 4 tháng
tiền lãi với tổng số tiền là 20.000.000 đồng, tuy nhiên đến tháng thứ 5 thì Công
ty chấm dứt việc trả tiền lãi cho ông M mặc dù ông M đã yêu cầu trả tiền nhiều
lần. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án
tranh chấp về giao dịch dân sự“Tranh chấp về hợp đồng hợp táctheo quy
định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét bị đơn ng ty cổ phần Đ nơi ttại thành phố B, tỉnh Đắk
Lắk nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2].Về trình tự thủ tục tố tụng: Bị đơn Công ty cổ phần Đ người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Trung T đã được Tòa án tiến hành
5
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt, bà Vũ Thị C đơn xin xét
xử vắng mặt. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điều 228 của Bộ
luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử vắng mặt
bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
[3]. Về nội dung tranh chấp:
Nguyên đơn ông Lương Văn M yêu cầu Công ty cổ phần Đ trả số tiền
100.000.000 đồng nợ gốc lãi suất theo quy định của pháp luật kể từ ngày
01/11/2019 cho đến nay.
3.1. Về nợ gốc: Xét hợp đồng quyền chọn s 240486814/HĐQC ngày
20/6/2019 giữa Lương Văn M Công ty cổ phần Đ các bên kết sự tự
nguyện và không ai ép buộc, việc ký kết hợp đồng xảy ra trên thực tế, việc Công
ty cổ phần Đ không trả tiền góp vốn đầu lãi suất cho ông M theo cam kết
trong hợp đồng quyền chọn số 240486814/HĐQC ngày 20/6/2019 xâm phạm
đến quyền và lợi ích của ông M. vậy, việc ông M khởi buộc Công ty cổ phần
Đ trả toàn bộ số tiền vốn góp 100.000.000 đồng theo hợp đồng lãi suất theo
quy định của pháp luật là có căn cứ, nên cần chấp nhận.
3.2. Đối với lãi suất: Theo hợp đồng quyền chọn số 240486814/HĐQC
ngày 20/6/2019 các bên thỏa thuận lãi suất 5%/tháng tương đương 60%/năm,
xét sự thỏa thuận của các bên mặc sự tự nguyện, tuy nhiên thỏa thuận này
vi phạm Điều 468 Bộ luật dân sự quy định về lãi suất, nên cần xác định lại lãi
suất là 20%/năm để phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Quá trình làm việc ông M đều xác nhận Công ty cổ phần Đ đã trả được
khoản tiền lãi theo hợp đồng 04 tháng tương ứng với số tiền 20.000.000
đồng (đã trả được tiền lãi từ ngày 20/6/2019 đến ngày 20/10/2019). Tuy nhiên,
quá trình giải quyết vụ án ông M đnghị không xem xét lại phần lãi đã trả, đối
với bị đơn vắng mặt nên không ý kiến gì, nên Hội đỗng xét xử chấp nhận ý
kiến này của nguyên đơn. Ngoài ra, nguyên đơn đnghị tính lãi suất ktừ ngày
01/11/2019 tự nguyện phù hợp nên cần chấp nhận, cụ thể 01/11/2019 đến
ngày 13/6/2025 như sau: 100.000.000 đồng x 20%/năm x 05 năm 7 tháng 12
ngày = 113.722.222 đồng.
Tại phiên tòa người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đề
nghị Tòa án tính tiền lãi chậm trả trên khoản tiền lãi theo quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 466 Bộ luật dân sự. Yêu cầu này là phù hợp với quy định của pháp
luật nên chấp nhận.
Tuy nhiên, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đề
nghị tính lãi chậm trả trên khoản tiền 40.000.000 đồng của 8 tháng còn lại theo
hợp đồng số 240486804/HĐQC ngày 20/6/2019 được tính t 20/6/2021 đến
ngày 13/6/2025 là 47 tháng 24 ngày (3 năm 11 tháng 23 ngày) với mức lãi suất
20%/năm là chưa đúng, cần tính toán lại như sau:
Lãi suất trong hạn chưa trả: 01/11/2019 ( thời điểm tính lãi suất do
nguyên đơn yêu cầu) đến 20/6/2020 07 tháng 19 ngày x 20% x 100.000.000
đồng = 12.722.222 đồng
6
Lãi suất chậm trả trên thời gian chậm trả theo quy định được tính mức lãi
suất 10%/ năm theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự như sau:
12.722.222 đồng x 10%/ năm x 4 năm 11 tháng 22 ngày ( thời gian chậm trả từ
ngày 21/6/2020 đến 13/6/2025) = 6.403.518 đồng.
Như vậy, Công ty cổ phần Đ ghĩa vụ trả cho ông Lương Văn M tổng
số tiền 100.000.000 đồng + 113.722.222 đồng + 6.403.518 đồng = 220.125.740
đồng.
[4]. Về án phí:
Căn cứ vào nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý
sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Nguyên đơn - ông Lương Văn M không
phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Bị đơn Công ty cổ phần Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là
220.125.740 đồng x 5% = 11.006.000 đồng ( làm tròn)
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 161;Điều 207; Điều 220; khoản 2 Điều 227; Điều 228;
Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 357; Điều 466; Điều 468; Điều 504; Điều 505; Điều 506;
Điều 507; Điều 509; Điều 510; Điều 512 Bộ luật dân sự năm 2015;
Áp dụng nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Lương Văn M.
1. Buộc Công ty cổ phần Đ có nghĩa vụ trả cho ông Lương Văn M tổng s
tiền 220.125.740 đồng, trong đó số tiền vốn góp 100.000.000 đồng tiền lãi
là 120.125.740 đồng.
Kể từ ngày 14/6/2025 cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số nợ gốc còn phải thi hành
án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của
pháp luật; trường hợp không thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
2. Về án phí: Bị đơn Công ty cổ phần Đ phải chịu 11.006.000 đồng án phí
dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Nguyên đơn ông Lương Văn M không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm
Các đương sự mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án
7
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thị hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi ành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6;
Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.”
Nơi nhận:
- P. NVKT&THA TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lăk;
- VKSND TP.BMT;
- CCTHADS TP.BMT;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Lê Thị Hoài Trang
Tải về
Bản án số 101/2025/DS-ST Bản án số 101/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 101/2025/DS-ST Bản án số 101/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất