Bản án số 295/2025/DS-PT ngày 30/05/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng hợp tác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 295/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 295/2025/DS-PT ngày 30/05/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng hợp tác
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng hợp tác
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 295/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty Cổ phần Đ “Tranh chấp đòi tài sản phát sinh từ hợp đồng hợp tác kinh doanh” Võ Tấn T2
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 295/2025/DS-PT
Ngày: 30-5-2025
V/v tranh chấp đòi tài sản phát sinh từ
hợp đồng hp tác kinh doanh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Các Thẩm phán: bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Hunh Th Phượng
- Thư ký phiên tòa: bà Nguyễn Thị Mỹ Linh – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Long An.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Long An tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Kim Chung - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 92/2025/TLPT-DS ngày 10 tháng 02
năm 2025 về việc Tranh chấp đòi tài sản phát sinh từ hợp đồng hp tác kinh doanh”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm s 328/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 112/2025/-PT ngày 26 tháng 02
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty C phần Đ; địa chỉ: Số B đường Q, Phường A, quận T,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại din theo pháp lut: ông Hà Vũ T (Tổng Giám đốc).
Người đi din theo y quyn: ông Vương Đình T1, sinh năm 1981; địa chỉ:
Tầng D Tòa nhà L đường N, Phường E, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
- B đơn: ông Võ Tấn T2, sinh năm 1980; địa ch: S A Khu ph C, th trấn Đ,
huyện Đ, tỉnh Long An.
- Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Hunh Th Thy T3, sinh năm 1981; đa ch: Số A Khu phố C, thị trấn
Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại din theo y quyn ca bà T3: ông Nguyn Tiu L, sinh năm 1980;
địa ch: S B Ô khu B, th trn H, huyện Đ, tỉnh Long An (văn bản y quyn ngày
18/4/2025).
2. Ông Nguyn Tt T4, sinh năm 1990; đa ch: Số B đường B, Phường A,
Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Th H, sinh năm 1977; địa ch: 4 Khu ph D, phường H, Qun A,
Thành ph H Chí Minh.
4. Công ty TNHH B; địa ch tr s: S A Khu ph C, th trn Đ, huyện Đ, tỉnh
Long An.
Người đại din theo pháp lut: ông Võ Tấn T2 (Giám đốc).
- Người kháng cáo: nguyên đơn, Công ty C phần Đ.
(Ông Vương Đình T1, ông Nguyễn Tiểu L mặt; các đương s còn lại vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin ghi ngày 09/5/2023, đơn khởi kin b sung ghi ngày
03/7/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn Công ty
Cổ phần Đ (viết tắt là Công ty Đ) do ông Vương Đình T1 trình bày như sau:
Do quen biết, ông Hà Vũ T cùng với ông Võ Tấn T2 đã thỏa thuận hợp tác kinh
doanh, với nội dung: ông T2 chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục pháp thành
lập dự án khu dân cư đt nn ti th trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long An và hoàn tất các
thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền s dụng đt tng nn trong 12 tháng k t
ngày hợp đồng; ông T đại din theo pháp luật của Công ty Đ chịu trách nhiệm
tiếp thị quảng cáo, bán các nền. Ông T phi chuyn cho ông T2 10.000.000.000
đồng (mười t đng) ký qu để cam kết thc hin hợp đồng.
Ngày 04/8/2018, ông Hà Vũ T nhờ ông Nguyễn Tất T4 chuyn khon cho ông
T2 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) vào tài khon nhân ông T2 s
070004611517 Ngân hàng S để ký qu, vi nội dung “HA VU THANG CT QUY
DAT DUC HOA”.
Ngày 12/10/2018, Công ty Đ do ông T đi din và Công ty TNHH B do
ông Võ Tấn T2 đại diện đã hợp đồng hp tác và phân phối sn phẩm đt nn s
06/2018/HĐDV, với nội dung: ông T2 cam kết khu đất ti th trấn Đ, tỉnh Long
An gồm: 01 giy chng nhn quyn s dụng đất (quyn s dụng đất viết tt
QSDĐ) do Lê Th H (ch rut ông T2) đứng tên thửa đất s 463 t bản đồ s 11
diện tích 3.072m
2
; 03 giy chng nhận QSdo Hunh Th Thy T3 (v ông
T2) đng tên các thửa đt số 983 t bản đ s 11 din tích 1.724m
2
, thửa đất s
365 din tích 9.980m
2
thửa 236 diện tích 9.580m
2
cùng t bản đồ s 10; 01 giy
tiếp nhn h trả kết qu s 8272018270023185/TNHS ngày 29/8/2018 do
Trung tâm phc v hành chính công tnh Long An phát hành. Ông T2 cam kết trong
tháng 10/2018, ông T2 phải có văn bn chp thun ch trương của UBND huyện Đ
hoặc UBND tỉnh L phê duyệt dự án. Nếu trong 02 tháng kể từ ngày ký hợp đồng,
bên A ông T2 chưa văn bản chp thun ch trương của cơ quan có thẩm quyn
thì phải trả lại toàn bộ tiền ký quỹ cho bên B là Công ty Đ. Thời gian chuyển trả tiền
là trong hạn 03 ngày.
Sau hơn 02 tháng k t ngày hợp đồng, ông T2 đã không thực hiện đúng
như cam kết. Ngày 31/8/2019, ông Vũ T đại din cho Công ty Đ và ông Võ Tn T2
thỏa thuận với nội dung: tháng 10/2018, Công ty Đchuyn cho ông T2 s tin
5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) đ phân phi d án ti Đ - Long An. Tuy nhiên
cho tới nay dự án không , vậy theo hợp đồng tông T2 phải thanh toán lại
5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) cho Công ty Đ đã ký quỹ trước đó. Việc trả tiền
cho Công ty Đ đưc chia làm 02 ln: ln 1, ông T2 s tr trước cho Công ty Đ s
tiền 2.000.000.000 đồng (hai t đồng) vào ngày 15/9/2019; lần 2, ông T2 chi trả số
tiền còn lại cho Công ty Đ vào ngày 31/9/2019. Do tài chính ông T2 ti thời điểm
này chưa có, nên ông T2giao cho Công ty Đ 01 giy chng nhn quyn s dng
đất s BX 116409 thửa đất 566 t bản đồ 44 din tích 12.172,6m
2
tại xã P, huyện
C, Thành phố Hồ Chí Minh (do bà Huỳnh Thị Thủy T3 là v ca ông T2 đứng tên)
để th hin thin chí tr tin cho Công ty Đ. Hai bên thỏa thuận, nếu đến ngày
16/9/2019 ông T2 không tr tiền như đã hẹn thì ông T2 đồng ý công chng chuyn
nhượng thửa đất s 566 cho Công ty Đ.
Đến nay, ông T2 vẫn chưa trả li tiền cho Công ty Đ. Nay Công ty Đ khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết buc ông T2 phi tr cho Công ty Đ s tin 5.000.000.000
đồng tiền lãi chậm trả từ ngày 01/10/2019 đến khi xét x thẩm vi mc lãi
suất 10%/năm. Khi nào ông T2 tr xong tin thì ông Vũ T đại din ng ty Đ s tr
li bn chính giy chng nhn quyn s dụng đất cho v ông T2. Ngoài ra, ông T1
đại din ông Vũ T đề ngh Hội đồng xét x ban hành quyết định áp dng bin pháp
khn cp tm thời “Cấm xuất cảnh” với ông Võ Tấn T2 để đảm bo thi hành án.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thm, b đơn ông Tấn T2 do ông
Trần Nhật V đại din theo y quyn trình bày:
Ông T2 thống nhất lời trình bày của người đại din ca Công ty Đ v nội dung
thỏa thuận hợp tác giữa ông T đại din Công ty Đ với ông Tấn T2, thống
nhất s tin mà ông Vũ T đã chuyển khoản cho ông T2 và nội dung giấy thỏa thuận
ngày 31/8/2019.
Theo nội dung thỏa thuận ngày 31/8/2019, thì đến hết tháng 9/2019, ông T2
không tr tiền 5.000.000.000 đồng cho Công ty Đ thì ông T2 schuyển nhượng tha
đất số 566 cho Công ty Đ để tr nợ, thể hiện qua việc ông T2 đã giao bn chính giy
chng nhận QSDĐ thửa đt s 566 cho ông T giữ. T tháng 10 năm 2019 đến
nay, Công ty Đ không ý kiến gì. Nay Công ty Đ lại yêu cầu ông T2 trả số tiền
5.000.000.000 đồng tính lãi suất chậm trả, thì ông T2 ch đồng ý tr lại số tiền
5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) Công ty Đ đã quỹ trước đó, không đồng
ý tính lãi. Ông T2 yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu đối vi yêu cu khi kiện đòi
tiền lãi của Công ty Đ.
Trong tng hp Công ty Đ yêu cầu vợ chồng ông T2 chuyển nhưng QSDĐ
đối vi tha 566 thì vợ chồng ông T2 cũng đồng ý. Đi vi bản chính giấy chứng
nhận QSDĐ thửa số 566, ông T2 không có yêu cầu đòi lại.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Hunh Th Thy T3 (v ông
Tấn T2) do ông Trn Nht V đại din trình bày: T3 thống nhất với lời trình bày
và ý kiến của ông T2.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan, Thị H Công ty TNHH B:
Tòa án cp sơ thẩm đã triệu tập hợp lệ bà Lê Thị H người đại din theo pháp lut
của Công ty B Tấn T2, nhưng đương s vng mt không ý kiến về
việc giải quyết vụ án.
Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan, ông Nguyễn Tất T4 vng mt và
văn bản trình bày: ngày 04/10/2018 ông có chuyn khoản 5.000.000.000 đng vào
tài khon cá nhân ca ông Tn T2 số 070004611517. Nội dung chuyển tiền:
Hà Vũ T CT quỹ đất Đ. Ông chỉ chuyển dùm tiền thay cho ông Hà T đại din
Công ty Đ, nên ông thng nhất đồng ý cho Công ty Đ khởi kiện ông Tấn T2 số
tiền này. Ông xác định không có ý kiến tranh chp gì trong vụ án này và xin xét x
vắng mặt.
Tại Bản án dân sự thm s 328/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024 của
Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đã xử (tóm tắt):
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần Đ v vic tranh
chấp “Đòi tài sản phát sinh từ hợp đồng hợp tác kinh doanh” với ông Võ Tn T2.
Buộc ông Tấn T2 liên đới cùng Hunh Th Thy T3 tr cho Công ty c
phần Đ s tiền 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng).
Không chp nhn yêu cu ca Công ty c phần Đ v việc đòi tiền lãi theo mức
10%/năm/ 5.000.000.000 đồng đối vi ông Tn T2 từ ngày 01/10/2019 đến khi
xét x sơ thẩm. S lãi cần bác yêu cầu là 2.455.416.666 đồng.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, quyền thời
hạn kháng cáo, việc thi hành án theo quy định ca pháp lut.
Ngày 20/9/2024, nguyên đơn, Công ty Đ kháng cáo một phần bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Nời đại din của Công ty Đ là ông Vương Đình T1 trình bày: nội dung Biên
bản làm việc ngày 31/8/2019 thể hiện ông T2 nghĩa vụ trả cho Công ty Đ số
tiền 2.000.000.000đ (hai t đồng) vào ngày 15/9/2019 trả số tiền còn
3.000.000.000đ (ba t đồng) vào ngày 31/9/2019. Đến ngày 16/9/2019, ông T2
không tr s tiền như đã hẹn thì ông T2 đồng ý công chng chuyn nhượng thửa đất
566 cho Công ty Đ. Tuy nhiên, đến nay ông T2 vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả
tiền, cũng không thông báo cho Công ty Đ về việc chậm thực hiện nghĩa vụ, đã vi
phạm quy định tại Điều 353 B lut Dân sự năm 2015. Hơn nữa, nội dung biên bản
làm việc ngày 31/8/2019, giữa ông Hà T với ông Võ Tấn T2 không xác định giá
trị QSDĐ thửa 566 5.000.000.000đ (năm t đồng) cũng không thỏa thuận
ông T2 giao cho Công ty Đ giy chng nhận QSDĐ đ tr nợ. Tòa án cấp sơ thẩm
không chp nhn yêu cu ca Công ty Đ v việc đòi tiền lãi chậm trả là không đúng
quy định tại Điều 353, 357, 468 ca B lut Dân s năm 2015 và cũng không công
bằng đối vi Công ty Đ, ông T2 đã chiếm giữ của Công ty số tiền 5.000.000.000đ
(năm tỷ đồng) trong mt thi gian dài. T năm 2019 đến nay, ông T2 đã trốn tránh,
nên Công ty không liên lạc đưc vi ông T2. Đề ngh Tòa án cấp phúc thẩm xem xét
sửa bản án sơ thẩm theo hướng chp nhn yêu cu kháng cáo ca nguyên đơn.
Người đại din theo y quyn của ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
Hunh Th Thy T3 là ông Nguyn Tiu L trình bày: T3 không đồng ý kháng cáo
của Công ty Đ, vì biên bản ngày 31/8/2019 các bên không có thỏa thuận tính lãi và
kể từ ngày 31/8/2019 cho đến nay, thì thời hiệu khởi kiện đòi tiền lãi cũng đã hết.
Đề ngh Hội đồng xét x xác định hợp đồng hp tác gia Công ty Đ Công ty B
chm dt k t ngày 31/8/2019.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm và các đương sự chấp hành đúng quy định
ca B lut T tng dân s. Kháng cáo của nguyên đơn, Công ty Đ đủ điu kiện để
xem xét theo trình t phúc thm.
Về nội dung kháng cáo: tại biên bản làm việc ngày 31/8/2019 Công ty Đ ông
T2 thỏa thuận: ông T2 có nghĩa vụ trả cho Công ty Đ số tiền 2.000.000.000đ (hai tỷ
đồng) vào ngày 15/9/2019, trả số tiền còn lại 3.000.000.000đ (ba tỷ đồng) vào
ngày 31/9/2019. Đến ngày 16/9/2019, ông T2 không tr s tiền như đã hẹn thì ông
T2 đồng ý công chng chuyn nhượng 01 giy chng nhn quyn s dụng đất s
BX 116409, thửa đất 566 t bản đồ s 44, diện tích 12172,6m
2
tại P, huyện C,
Thành phố Hồ Chí Minh sang cho Công ty Đ. Như vậy, ktừ khi ký biên bản ngày
31/8/2019, thì xem như 02 công ty đã thanh lý hợp đồng. Công ty B và ông T2 đều
có địa ch rõ ràng, nên nếu Công ty Đ muốn khởi kiện thì vẫn thực hiện đưc. Công
ty Đ không cung cấp được tài liu chứng cứđể chng minh rằng Công ty đòi tiền
ông T2 hoặc đã yêu cầu ông T2 chuyển quyền đất nhưng ông T2 không đồng ý hoc
các đương sự thỏa thuận khác. Từ ngày 01/10/2019 cho đến ngày Công ty Đ khởi
kiện đã hết thi hiệu để Công ty Đ đòi tiền lãi. B đơn yêu cầu áp dng thi
hiệu. Do đó, đề ngh bác kháng cáo ca Công ty Đ.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Đơn kháng cáo của nguyên đơn, Công ty Đ thc hiện đúng theo quy định
tại Điều 271, Điều 272, Điu 273 và Điều 276 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên
đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không t
tha thuận được v vic gii quyết toàn bộ vụ án. V án được xét x theo thủ tục
phúc thm.
[2] V xác định quan h pháp lut tranh chp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Tòa án cấp sơ thẩm xác định v án tranh chấp đòi tài sản phát sinh từ hợp đồng hp
tác kinh doanh thụ lý giải quyết, đúng quy định ti khon 2 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] V s vng mt của đương sự: người đại din theo pháp lut ca Công ty Đ
Hunh Th Thy T3 vng mặt, nhưng người đại diện theo ủy quyền có mặt;
ông Nguyễn Tất T4, ông Tấn T2 vắng mặt, đơn xin xét x vng mt;
Th H đã đưc Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mt, thuộc trường hợp quy định
ti Điu 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên Tòa án vẫn xét xử phúc thẩm vụ án.
[4] Vphạm vi xét xử phúc thẩm: các đương sự còn lại trong vụ án không
kháng cáo. Nguyên đơn chỉ kháng cáo mt phn bn án dân s thẩm v tin lãi
do chậm trả. Căn cứ Điu 293 ca B lut T tng dân s, Tòa án cấp phúc thẩm chỉ
xem xét lại phn ni dung có kháng cáo ca bản án sơ thẩm.
[5] H vụ án th hiện, tại biên bản làm việc ngày 31/8/2019, giữa Công ty Đ
do ông Hà Vũ T đại din và ông Tn T2 đã thỏa thuận: ông T2 phải thanh toán
lại cho Công ty Đ s tiền đã quỹ 5.000.000.000đ (năm t đồng); vic tr tiền được
chia làm 02 ln: “Lần 1: Đến ngày 15/9/2019 ông T2 s tr trước cho Công ty Đ s
tiền 2.000.000.000đ (Hai t đồng). Lần 2: Ngày 31/9/2019 ông T2 chi trả số tiền
còn lại cho Công ty Đ. Nếu đến ngày 16/9/2019 ông T2 không chi tr số tiền như đã
hẹn thì ông T2 đồng ý công chng chuyn nhượng 01 giy chng nhn quyn s
dụng đất s BX 116409 thửa đất 566 t bản đồ số 44 diện tích 12.172,6m2
địa ch thửa đất tại xã P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh, sang cho Công ty Đ.”
(các bút lục số 75-79, 82).
[6] Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện nguyên đơn xác đnh, khi Công ty Đ
Công ty TNHH B hợp đồng hp tác và phân phi sn phẩm đất nn s
06/2018/HĐDV ký ngày 12/10/2018, thì số tiền 5 tỷ đồng mà ông T2 đã nhận trước
đó ngày 04/8/2018 chính tiền Công ty Đ thực hiện quỹ theo ni dung tha
thun gia 02 công ty trong hợp đồng hp tác. Do d án phân phi sn phẩm đất nn
ti Đ các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng hp tác ngày 12/10/2018 không có,
nên các bên đã thỏa thuận ngày 31/8/2019 về việc ông T2 phải trả lại tiền ký quỹ
cho Công ty Đ. Như vy, k t ngày 31/8/2019, hợp đồng hp tác và phân phi sn
phẩm đt nn s 06/2018/HĐDV ký ngày 12/10/2018 giữa ng ty Đ do ông
T đại din Công ty TNHH B do ông Tấn T2 đại diện đã đưc các bên thay
đổi ni dung thỏa thuận.
Xét kháng cáo của Công ty Đ về việc yêu cầu ông Võ Tấn T2 trả tiền lãi do
chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền:
[7] Các đương s tha nhn, thực hiện thỏa thuận ngày 31/8/2019, ông T2 đã
giao cho Công ty Đ gi bn chính ca giy chng nhận QSDĐ của tha 566 nhưng
đến nay, các bên không thc hin th tc chuyển nhượng quyn s dụng đất thửa
566 (bút lục số 272). Tại đoạn [2.1] phn nhận định ca bản án thm, Hi đồng
xét x sơ thẩm đã đánh giá rằng t ngày 01/10/2019 đến nay Công ty Đ vn không
yêu cu phía ông T2 ra công chng chuyn quyn thì không thể buộc ông T2 trả lãi
chậm trả. Ngoài ra Công ty Đ cũng không có chứng cứ gì chứng minh rằng đã yêu
cầu ông T2 chuyển quyền đất nhưng ông T2 không chu chuyn quyn hoc các
đương sự có tha thun khác ngoài biên bản ngày 31/8/2019 về tính lãi chậm trả”,
t đó, bác yêu cầu đòi tiền lãi của Công ty Đ. Nhận định này ca Hội đồng xét x
thẩm căn cứ, phù hp vi nội dung thỏa thuận diễn biến quá trình thực
hiện thỏa thuận ngày 31/8/2019 giữa các bên đương sự.
[8] Tuy nhiên, Hội đồng xét x phúc thm còn nhận thấy rằng, theo thỏa thuận
ngày 31/8/2019, thì thời hạn đ ông T2 tr li s tin 05 t đồng cho Công ty Đ đưc
thc hin vào ngày 16/9/2019 ngày 31/09/2019. Mặc các bên thỏa thuận,
nếu đến ngày 16/9/2019 ông T2 không chi tr số tiền như đã hẹn thì ông T2 đồng
ý công chng chuyn nhượng 01 giy chng nhn quyn s dụng đất s BX 116409
thửa đất 566 t bản đồ số 44 – diện tích 12.172,6m2 địa ch thửa đất tại xã P,
huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh, sang cho Công ty Đ.”, nhưng ni dung tha thun
này không đề cập đến vic thay thế cho nghĩa vụ của ông T2 trả lại số tiền 03 t
đồng vào ngày 31/9/2019. Như vậy, phải được hiu rng, khi ông T2 không trả tiền
cho Công ty Đ vào ngày 16/9/2019 và ngày 31/9/2019, thì tính kể từ ngày
01/10/2019 thời điểm xy ra hành vi xâm phm cui cùng, là thời điểm quyền và
lợi ích hợp pháp của Công ty Đ bị xâm phạm.
[9] Điu 429 ca B lut Dân s năm 2015 quy đnh v thi hiu khi kin v
hợp đồng như sau: Thi hiu khi kiện để yêu cu Tòa án giải quyết tranh chấp
hợp đồng 03 năm, k t ngày người quyn yêu cu biết hoc phi biết quyn
và li ích hp pháp ca mình bị xâm phạm.”
[10] Theo quy định ti khoản 2 Điều 155 ca B lut Dân s năm 2015, đối với
số tiền 05 t đồng Công ty Đ đã chuyển khoản quỹ cho ông T2 theo thỏa
thuận trong hợp đồng hp tác, nay Công ty Đ đòi ông T2 Thủy T3 liên đới tr
li, thì đây tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác qun lý, chiếm hữu thông
qua giao dịch dân sự, nên không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Ông T2 Thy
T3 cũng đồng ý trả tiền, nên Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử buộc ông T2 và bà Thủy
T3 liên đới tr cho Công ty Đ s tiền 5.000.000.000đ (năm tỷ đồng), căn cứ.
Các đương sự cũng không ai kháng cáo về phn quyết định này ca bản án sơ thẩm.
[11] Tuy nhiên, đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền lãi, thì ti cấp thẩm,
ông Trn Nht V người đại din theo y quyn ca b đơn ông Võ Tn T2 đã yêu
cầu áp dụng thời hiệu đối vi phn yêu cu tin lãi của Công ty Đ (bút lục số 272).
Tại bảng tường trình ghi ngày 16/4/2025 gửi Tòa án cấp phúc thẩm, ông T2 vẫn giữ
nguyên yêu cầu áp dng thi hiệu đối vi phn tin lãi ng ty Đ tranh chấp yêu
cầu. Tại phiên tòa phúc thẩm, đại din của nguyên đơn cũng thừa nhn ngoài biên
bản ngày 31/8/2019 thì các bên không thỏa thuận khác. Do đó, n cứ khon 3
Điu 150, khoản 1 Điều 154, Điều 429 ca B lut Dân s năm 2015, Tòa án không
giải quyết yêu cầu tính lãi của Công ty Đ, hy mt phn bản án sơ thẩm và đình chỉ
giải quyết vụ án đối vi yêu cu tính lãi của Công ty Đ, đã hết thời hiệu khởi kiện.
Công ty Đ không phi chịu án phí liên quan đến yêu cu này.
[12] Đề ngh ca Kiểm sát viên căn cứ, phù hp với quy đnh ca pháp
luật nên được chp nhn.
[13] Bản án thẩm ghi nhầm năm của biên lai thu tin tm ng án phí s
0006787, nên cần sửa cho chính xác.
[14] Về án phí dân sự phúc thẩm: do hủy một phần bản án thẩm liên quan
đến yêu cầu kháng cáo, nên Công ty Đ không phải chịu án phí phúc thẩm.
[15] Các phn ni dung khác trong phn quyết định ca Bn án dân s thẩm
s 328/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn c Điu 147, Điu 148, khoản 2 khoản 4 Điu 308, khoản 1 Điều
309, Điu 311 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 3 Điều 150, khoản 1 Điều 154,
Điều 429, Điu 468 ca B lut Dân s năm 2015; Điu 26 Điu 29 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quc hi
quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
2. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, Công ty C phần Đ về yêu cầu
tiền lãi.
3. Hủy một phần Bn án dân s sơ thẩm s 328/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đình chỉ giải quyết
vụ án đối vi yêu cu khi kin ca Công ty C phần Đ đòi ông Tấn T2
Huỳnh Thị Thủy T3 phải liên đi tr lãi số tiền 2.455.416.666đ (hai tỷ bốn trăm năm
mươi lăm triệu bốn trăm mười sáu ngàn u trăm sáu mươi sáu đồng), do chậm thực
hiện nghĩa vụ hoàn trả tài sản s tiền 5.000.000.000đ (năm tỷ đồng) phát sinh t
hp đồng hp tác kinh doanh đưc ký kết ngày 12/10/2018 giữa Công ty C phn
Đ và Công ty TNHH B.
4. V án phí dân s thẩm: Công ty C phần Đ không phải chịu được hoàn
tr s tin tạm ứng án phí đã nộp tổng cộng 58.560.000đ (năm mươi tám triệu năm
trăm sáu mươi ngàn đng) theo các biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0006787 ngày 31/10/2023 và 0005006 ngày 03/7/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
5. Về án phí dân sphúc thẩm: Công ty C phần Đ không phải chịu được
hoàn tr s tin tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên
lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ pTòa án số 0005672 ngày 23/9/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
6. Các phần khác của bản án thẩm về nghĩa vụ hoàn trả tài sản và chịu án
phí, chi phí tố tụng, nghĩa vụ chịu tiền lãi nếu chậm thi hành án của ông Võ Tấn T2
Huỳnh Thị Thủy T3 không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
7. V ng dẫn thi hành án: Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án, người phi
thi hành án quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điu 30
Lut Thi hành án dân s.
8. Về hiệu lực của bản án: Bản án phúc thẩm này hiệu lực pháp luật kể từ
ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Đức Hòa;
- Chi cc THADS huyện Đức Hòa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Tải về
Bản án số 295/2025/DS-PT Bản án số 295/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 295/2025/DS-PT Bản án số 295/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất