Bản án số 43/2025/DS-ST ngày 29/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng hợp tác
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 43/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 43/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 43/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 43/2025/DS-ST ngày 29/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng hợp tác |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng hợp tác |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu: | 43/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh cháp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa Công ty CP Thủy sản Công nghệ G và Ông Phạm Quang H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG H XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LONG THÀNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 43/2025/DS-ST
Ngày: 29/5/2025.
V/v “Tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG H XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Cảnh.
Các Hội thẩm nhân dân: + Bà Nguyễn Thị Ngọc Đẹp.
+ Ông Nguyễn Văn Ba.
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lan Anh - Thư
ký Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Tình – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long
Thành mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
91/2025/TLST-DS ngày 11 tháng 3 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
91/2025/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 5 năm 2025, giữa:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần Thủy sản Công nghệ cao G.
Địa chỉ: Lô F, khu công nghiệp A – S, xã A, huyện L, tỉnh Đ.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Quốc T, chức vụ: Tổng Giám
đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Trịnh Thị M, sinh năm: 1988.
Địa chỉ: Tổ W, khu phố A, phường L, thành phố B, tỉnh Đ.
- Bị đơn: Ông Phạm Quang H, sinh năm: 1980.
Địa chỉ: Khu 2, xã Hải H, Thành phố M, tỉnh Q.
(Bà M, ông H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
+ Theo đơn khởi kiện ngày 20/02/2024 và các lời khai tiếp theo tại tòa,
nguyên đơn Công ty cổ phần Thủy sản Công nghệ cao G có người đại diện
theo ủy quyền bà Trịnh Thị M trình bày: Ngày 20/7/2024 Công ty cổ phần
Thủy sản Công nghệ cao G và ông Phạm Quang H ký Hợp đồng phân phối
thức ăn nuôi tôm số: số 31/GES,TL,SE,SCF/QNI 2024. Theo đó, ông H trở
thành Nhà phân phối cấp I của Công ty để phân phối sản phẩm thức ăn nuôi
tôm mang thương hiệu G. Hai bên đã đặt hàng và giao nhận hàng theo đúng
quy định tại Điều IV của Hợp đồng. Theo đó, Bên B sẽ phải thanh toán cho Bên
A theo Điều 5 của Hợp đồng, cụ thể:
5.1 Bên B thanh toán 100% giá trị từng Đơn đặt hàng cho Bên A trước khi
nhận hàng, hoặc sau khi nhận hàng tùy từng thời điểm và theo quyền quyết định
duy nhất của Bên A.
5.5 Chậm nhất vào ngày Hợp đồng chấm dứt hiệu lực được quy định tại
Điều VII của Hợp đồng này, Bên B phải thanh toán toàn bộ số dư nợ cho Bên A.
5.6 Trường hợp Bên B ngưng lấy hàng trước ngày Hợp đồng chấm dứt
hiệu lực được quy định tại Điều VII của Hợp đồng thì Bên B phải thanh toán
toàn bộ số tiền Bên B còn nợ cho Bên A trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày Bên B nhận lô hàng cuối cùng.
Trong quá trình hợp tác, hai bên đã ký kết Phụ lục hợp đồng số: 01/2024
ngày 20/7/2024 quy định về việc phạt quá hạn thanh toán: “Trong trường hợp
Bên B có nợ quá hạn, thì Bên B bị phạt hoặc theo quyền quyết định của Bên A
theo từng thời điểm, cụ thể: Thời hạn thanh toán (Kể từ ngày xuất hóa đơn) từ
81 ngày trở lên thì mức lãi phạt quá hạn thanh toán 0,035%/ngày. Phụ lục hợp
đồng số: 02/2024 ngày 01/08/2024 quy định về chiết khấu thương mại.
Ngày 01/12/2024 đến ngày 31/12/2024, các bên đã ký bảng đối chiếu
công nợ, ông Phạm Quang H còn nợ Công ty G số tiền 180.730.190 (Một trăm
tám mươi triệu bảy trăm ba mươi nghìn một trăm chín mươi) đồng. Đến ngày
29/4/2025, ông H đã thanh toán cho Công ty G số tiền 30.000.000 (Ba mươi
triệu) đồng. Số tiền ông H còn nợ là 150.730.190 (Một trăm năm mươi triệu bảy
trăm ba mươi nghìn một trăm chín mươi) đồng.
Về nợ lãi:
1. Số hóa đơn 00020116, xuất hóa đơn ngày 06/9/2024, số tiền 99.600.000
đồng, ông H đã thanh toán cho Công ty G số tiền 97.845.810 đồng, còn nợ số
tiền 1.754.190 đồng. Thời điểm tính lãi từ ngày 25/11/2024 đến 29/5/2025 là
185 ngày, lãi suất 0,035%/ngày: 1.754.190 đồng x 0,035%/ngày x 185 ngày =
113.584 đồng.
2. Số hóa đơn 00020446, xuất hóa đơn ngày 11/9/2024, số tiền 99.600.000
đồng, ông H đã thanh toán cho Công ty G 30.000.000 đồng, còn nợ số tiền
69.600.000 đồng. Thời điểm tính lãi từ ngày 30/11/2024 đến 29/5/2025 là 180
ngày, lãi suất 0,035%/ngày: 69.600.000 đồng x 0,035%/ngày x 180 ngày =
4.384.800 đồng.
3
3. Số hóa đơn 00020449, xuất hóa đơn ngày 11/9/2024, số tiền 41.528.000
đồng, ông H còn nợ Công ty G số tiền 41.528.000 đồng. Thời điểm tính lãi từ
ngày 30/11/2024 đến 29/5/2025 là 180 ngày, lãi suất 0,035%/ngày: 41.528.000
đồng x 0,035%/ngày x 180 ngày = 2.616.264 đồng.
4. Số hóa đơn 00022673, xuất hóa đơn ngày 05/10/2024, số tiền
16.600.000 đồng, ông H còn nợ Công ty G số tiền 16.600.000 đồng. Thời điểm
tính lãi từ ngày 24/12/2024 đến 29/5/2025 là 156 ngày, lãi suất 0,035%/ngày:
16.600.000 đồng x 0,035%/ngày x 156 ngày = 906.360 đồng.
5. Số hóa đơn 00023336, xuất hóa đơn ngày 15/10/2024, số tiền
21.248.000 đồng, ông H còn nợ Công ty G số tiền 21.248.000 đồng. Thời điểm
tính lãi từ ngày 03/01/2025 đến 29/5/2025 là 146 ngày, lãi suất 0,035%/ngày:
21.248.000 đồng x 0,035%/ngày x 146 ngày = 1.085.773 đồng.
Tổng cộng: 9.106.781 (Chín triệu một trăm lẻ sáu nghìn bảy trăm tám
mươi mốt) đồng.
Nay, Công ty cổ phần Thủy sản Công nghệ cao G yêu cầu ông Phạm
Quang H phải thanh toán cho Công ty cổ phần Thủy sản Công nghệ cao G số
tiền nợ là 150.730.190 (Một trăm năm mươi triệu bảy trăm ba mươi nghìn một
trăm chín mươi) đồng và tiền lãi tạm tính đến ngày 29/5/2025 là 9.106.781
(Chín triệu một trăm lẻ sáu nghìn bảy trăm tám mươi mốt) đồng.
+ Bị đơn ông Phạm Quang H không đến Tòa án cung cấp chứng cứ và
tham gia tố tụng giải quyết vụ án nên không có ý kiến trình bày.
+ Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa là đúng quy định của pháp
luật. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án:
Ngày 20/07/2024 Công ty G và ông Hoà đã ký kết Hợp đồng phân phối
thức ăn nuôi tôm số 31/GES,TL,SE,SCF/QNI 2024. Theo đó, ông Phạm Quang
Hoà trở thành Nhà phân phối cấp I của Công ty. Hai bên đã đặt hàng và giao
nhận hàng hoá theo đúng quy định tại Điều IV của Hợp đồng.
Xét thấy, giữa công ty và ông Hoà ký Bảng đối chiếu công nợ từ ngày
01/12/2024 đến ngày 31/12/2024, ông Hoà còn nợ Công ty G số tiền là
180.730.190 đồng (Một trăm tám mươi triệu, bảy trăm ba mươi nghìn, một
trăm chín mươi) đồng, bị đơn ông H cũng không có ý kiến gì và đồng ý ký tên
vào bảng đối chiếu công nợ này. Ngày 29/4/2025 ông H thanh toán cho công ty
thêm 30.000.000 đồng. Tổng ông H còn nợ là 150.730.190 đồng.
Căn cứ vào Phụ lục hợp đồng số 01/2024 ngày 20/07/2024 nêu trên, Công
ty G yêu cầu ông H trả số tiền tạm tính đến ngày 29/5/2025 là 150.730.190 đồng
4
và tiền lãi là 9.106.781 đồng. Xét thấy ông H đã vi phạm thời hạn thanh toán
nên yêu cầu của nguyên đơn có cơ sở chấp nhận.
Về yêu cầu lãi suất:
Căn cứ khoản 5.7 Điều V của hợp đồng: Nếu Bên B không thanh toán
đúng thời hạn theo quy định của Hợp đồng thì Bên B phải thanh toán cho Bên A
tiền lãi chậm thanh toán theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng nhà nước Việt
Nam quy định tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ thanh toán. Phía nguyên đơn yêu
cầu lãi suất 12,6%/năm là phù hợp với quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Điều 429, 430, 431, 432, 433, 434 và Điều 440 của Bộ luật Dân
sự năm 2015; Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Buộc ông H thanh toán cho công ty số tiền tạm tính đến ngày 29/5/2025 là
150.730.190 đồng và tiền lãi là 9.106.781 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản
tố tụng; Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho các đương sự. Tại phiên tòa người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Trịnh Thị M, bị đơn ông Phạm
Quang H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt các đương sự theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và tư cách tham gia tố tụng: Công ty
cổ phần Thủy sản Công nghệ cao G khởi kiện yêu cầu ông Phạm Quang H phải
thanh toán số tiền nợ theo hợp đồng phân phối thức ăn nuôi tôm, quan hệ pháp
luật được xác định “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá”. Xác định Công ty
cổ phần Thủy sản Công nghệ cao G là nguyên đơn, ông Phạm Quang H là bị
đơn theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về thẩm quyền giải quyết: Hợp đồng các bên ký kết tại huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai là nơi thực hiện hợp đồng nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Thành theo quy định tại khoản 1 Điều
35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bị đơn ông H đã được Tòa án
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để đến Tòa làm việc và cung cấp chứng cứ
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nhưng, ông H không đến Tòa
cung cấp tài liệu, chứng cứ. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu
chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để xem xét, giải quyết vụ án.
[4.1] Công ty cổ phần Thủy sản Công nghệ cao G yêu cầu ông H thanh
toán nợ 150.730.190 (Một trăm năm mươi triệu bảy trăm ba mươi nghìn một
trăm chín mươi) đồng.
5
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ, lời khai của nguyên đơn đã
có đủ cơ sở xác định: Ông Phạm Quang H có ký kết Hợp đồng số:
31/GES,TL,SE,SCF/QNI 2024 ngày 20/7/2024 với Công ty cổ phần Thủy sản
Công nghệ cao G; Phụ lục hợp đồng số 01/2024 ngày 20/7/2024; Phụ lục hợp
đồng số 02/2024 ngày 01/8/2024. Ông Phạm Quang H tuân thủ các quy định tại
Điều 116, 117 của Bộ luật dân sự khi giao kết hợp đồng nên là hợp đồng hợp
pháp. Do vậy, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên và các bên phải có
nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng.
Tại khoản 5.6 Điều V của Hợp đồng số 31/GES,TL,SE,SCF/QNI 2024
ngày 20/7/2024 quy định: “Trường hợp Bên B ngưng lấy hàng trước ngày Hợp
đồng chấm dứt hiệu lực được quy định tại Điều VII của Hợp đồng thì Bên B
phải thanh toán toàn bộ số tiền Bên B còn nợ cho Bên A trong vòng 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày Bên B nhận lô hàng cuối cùng”.
Tại Bảng đối chiếu công nợ từ ngày 01/12/2024 đến ngày 31/12/2024,
giữa Công ty G và ông H đã ký, số tiền ông H còn nợ công ty G là
180.730.190 (Một trăm tám mươi triệu bảy trăm ba mươi nghìn một trăm chín
mươi) đồng. Đến ngày 29/4/2025, ông H thanh toán cho công ty G số tiền
30.000.000 đồng. Hiện ông H còn nợ Công ty G số tiền 150.730.190 đồng.
Như vậy, quá trình thực hiện hợp đồng ông Phạm Quang H đã vi phạm
thỏa thuận về nghĩa vụ thanh toán. Công ty cổ phần Thủy sản Công nghệ cao G
khởi kiện yêu cầu ông Phạm Quang H phải có trách nhiệm thanh toán cho Công
ty G số tiền 150.730.190 (Một trăm năm mươi triệu bảy trăm ba mươi nghìn một
trăm chín mươi) đồng là có cơ sở chấp nhận.
[4.2] Xét yêu cầu tính lãi của nguyên đơn:
Tại khoản 5.7 Điều V của hợp đồng: Nếu Bên B không thanh toán đúng
thời hạn theo quy định của Hợp đồng thì Bên B phải thanh toán cho Bên A tiền
lãi chậm thanh toán theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng nhà nước Việt Nam
quy định tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ thanh toán.
Tại Phụ lục hợp đồng số 01/2024 ngày 20/07/2024, quy định về việc phạt
quá hạn thanh toán như sau: “Trong trường hợp Bên B có nợ quá hạn, thì Bên B
bị phạt hoặc theo quyền quyết định của Bên A theo từng thời điểm, cụ thể: Thời
hạn thanh toán (Kể từ ngày xuất hóa đơn) từ 81 ngày trở lên thì mức lãi phạt quá
hạn thanh toán 0,035%/ ngày.
Công ty cổ phần Thủy sản Công nghệ cao G yêu cầu tính lãi đối với ông
Phạm Quang H mức lãi suất 12,6%/năm, tạm tính đến ngày 29/5/2025 số tiền
lãi 9.106.781 (Chín triệu một trăm lẻ sáu nghìn bảy trăm tám mươi mốt) đồng là
phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[5] Quan điểm đại diện Viện kiểm sát là phù hợp chứng cứ đã thu thập,
quy định của pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.
[6] Về án phí: Do, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
bị đơn ông Phạm Quang H phải chịu 7.992.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
6
Hoàn trả cho Công ty cổ phần Thủy sản Công nghệ cao G số tiền
3.710.558 đồng, theo biên lai số 0014745 ngày 04/3/2025 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147,
khoản 1 Điều 227, Điều 238, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ các Điều 430, 431, 432, 433, 434 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự năm
2015;
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần Thủy sản Công
nghệ cao G đối với ông Phạm Quang H.
Buộc ông Phạm Quang H phải có trách nhiệm thanh toán cho Công ty
cổ phần Thủy sản Công nghệ cao G tổng số tiền 159.836.971 (Một trăm năm
mươi chín triệu tám trăm ba mươi sáu nghìn chín trăm bảy mươi mốt đồng).
Trong đó, tiền nợ 150.730.190 (Một trăm năm mươi triệu bảy trăm ba mươi
nghìn một trăm chín mươi) đồng, tiền lãi 9.106.781 (Chín triệu một trăm lẻ sáu
nghìn bảy trăm tám mươi mốt) đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm bên phải thi hành án còn
phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền gốc chưa thanh toán, theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.
2. Về án phí:
Ông Phạm Quang H phải chịu 7.992.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Công ty cổ phần Thủy sản Công nghệ cao G số tiền
3.710.558 đồng, theo biên lai số 0014745 ngày 04/3/2025 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
7
3. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự./.
Nơi nhận : T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đồng Nai; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND H. Long Thành;
- Chi cục THADS h. Long Thành;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Tấn Cảnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm