Bản án số 334/2025/DS-PT ngày 20/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng hợp tác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 334/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 334/2025/DS-PT ngày 20/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng hợp tác
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng hợp tác
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 334/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần khởi kiện của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 334/2025/DS-PT
Ngày: 20-6-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
hợp tác”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hứa Quang Thông
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Chí Dững
Ông Đinh Chí Tâm
- Thư phiên toà: Ông Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Trần Thị Điểu - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18/02, 18/3, 16/6 và ngày 20/6/2025 tại trụ sở Tòa án nhân
dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số:
568/2024/TLPT-DS ngày 19 tháng 11 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng
hợp tác”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 108/2024/DS-ST ngày 20 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc, tỉnh Đng Tháp bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 39/2025/QĐ-PT ngày
20 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Nguyễn Văn D, sinh năm 1962.
1.2. Trần Thị D1, sinh năm 1968.
Cùng địa chỉ: Số F, H, khu N, phường T, Quận G, Thành phố H Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn D, Trần Thị D1: Chị
Phạm Yến N, sinh năm 1984 (Có mặt). Địa chỉ thường trú: Số F, N, phường M,
thành phố L, tỉnh An Giang. Địa chỉ liên lạc: Số B H, phường Đ, thành phố L,
tỉnh An Giang (Giấy ủy quyền ngày 09/5/2024 và ngày 10/5/2024).
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần T1.
Địa chỉ trụ sở chính: Lô C, phường T, thành phố S, tỉnh Đng Tháp.
2
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Đức Q, chức danh: Chủ tịch Hội
đng quản trị kiêm Giám đốc (Có mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bùi Văn D2, sinh năm 1953.
3.2. Vũ Thị Cộng H, sinh năm 1956.
Cùng địa chỉ: Số B, C, Phường A, Quận C, Thành phố H Chí Minh.
3.3. Bùi Đức Q, sinh năm 1977.
Địa chỉ: Số B, C, Phường A, Quận C, Thành phố H Chí Minh.
Chỗ hiện nay: Số C, khu phố M, N, phường T, Quận G, Thành phố H
Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Bùi Văn D2, Thị Cộng H, ông
Bùi Đức Q: Ông Mai T, sinh năm 1976 (Có mặt). Địa chỉ: Số A, L, phường M,
thành phố C, tỉnh Đng Tháp (Hợp đng ủy quyền ngày 27/11/2024).
4. Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn D, bà Trần Thị D1 là nguyên đơn;
Công ty Cổ phần T1 bị đơn; Ông Bùi Văn D2, Thị Cộng H, ông Bùi
Đức Q là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khi kin, các lời khai trong quá trình giải quyết cũng như tại
phiên ta thẩm nguyên đơn ông Nguyễn n D Trần Thị D1 ủy quyền
cho chị Phạm Yến N trình bày:
Khoảng năm 2010 vchng ông Nguyễn Văn D, bà Trần Thị D1thành
lập Công ty CP Q1 và Công ty TNHH T1, c2 công ty do ông Nguyễn Văn D
người đại diện theo pháp luật. Hai công ty của ông Nguyễn Văn D hợp tác
kinh doanh với Công ty Cổ phần T1 do ông Q đại diện theo pháp luật. Việc hợp
tác kinh doanh chỉ thỏa thuận miệng với nhau, không lập thành văn bản. Cụ thể,
ông Nguyễn Văn D, D1 đầu vào Công ty Cổ phần T1 (trong công ty còn
có phần hùn của bà Vũ Thị Cộng H và ông Bùi Văn D2).
Ngày 16/12/2013 ông Nguyễn Văn D, bà D1 thống nhất thanh l và quyết
toán hợp tác kinh doanh với bên ông Q để vợ chng ông Nguyễn Văn D, bà D1
rút phần vốn hùn với ông Bùi Đức Q khỏi ng ty Cổ phần T1. Theo biên bản
thanh l quyết toán hợp tác kinh doanh ngày 16/12/2013 thì ông Nguyễn Văn
D, bà D1 ông Bùi Đức Q, bà Thị Cộng H, ông Bùi Văn D2 thống nhất xác
nhận số tiền ông Nguyễn Văn D, D1 được thanh toán khi chấm dứt hợp
tác là 13.347.449.144 đng.
Từ ngày 16/12/2013 đến ngày 31/10/2017, ông Q đại diện đã thanh toán
cho vợ chng ông Nguyễn Văn D, bà D1 số tiền 7.958.703.776 đng, stiền còn
nợ lại 5.388.745.368 đng. Từ ngày 31/10/2017 đến nay không thanh toán
thêm phần nợ còn lại cho ông Nguyễn Văn D, D1. Các năm 2021 và 2022 hai
3
bên đều có lập biên bản đối chiếu và xác nhận công nợ thực tế, theo đó bên ông
Q đều thừa nhận công nợ còn lại là 5.388.745.368 đng.
Do số tiền của ông Nguyễn Văn D, D1 hùn được ông Bùi Đức Q sử
dụng vào việc kinh doanh tại Công ty Cổ phần T1. Ngoài phần hùn của ông
Nguyễn Văn D, D1 thì Vũ Thị Cộng H và ông Bùi Văn D2 cũng có phần
vốn góp tại Công ty Cổ phần T1. Đng thời tại các biên bản thanh l quyết
toán công nợ thì ông Bùi Đức Q, Thị Cộng H ông Bùi Văn D2 đều
đng xác nhận khoản nợ của vợ chng ông Nguyễn Văn D, bà D1. Hiện
nay, ông Nguyễn Văn D, bà D1 xác định không còn liên quan gì đến Công ty C
phần T1Công ty Cổ phần T1 do đã thỏa thuận chấm dứt hợp tác.
Trước đây, do ông Q kéo dài thời gian không trả nợ nên ông Nguyễn Văn
D gửi đơn tố giác ông Q quan công an, được quan cảnh sát điều tra
Công an tỉnh Đ mời giải quyết, kết quả công an xác định tranh chấp dân sự
nên không khởi tố và hướng dẫn ông Nguyễn Văn D khởi kiện tại Tòa án.
Nay ông Nguyễn Văn D, Trần Thị D1 yêu cu Công ty Cổ phần T1, ông
Bùi Đức Q, ông Bùi Văn D2 Vũ Thị Cộng H liên đới hoàn trả cho ông
Nguyễn Văn D, D1 số tiền gốc 5.388.745.368 đng (Năm tỷ ba trăm tám mươi
tám triệu bảy trăm bốn mươi lăm nghìn ba trăm sáu mươi tám đng) và yêu cầu
tính lãi từ ngày 16/12/2013 đến ngày 31/3/2024 là: 5.388.745.368 đng x 123
tháng x 0,8%/tháng = 5.302.525.442 đng. Tổng cộng tiền gốc, lãi
10.691.270.810 đng (Mười tỷ sáu trăm chín mươi mốt triệu hai trăm bảy mươi
nghìn tám trăm mười đng). Ngoài ra, nguyên đơn không có yêu cầu gì thêm.
Bị đơn Công ty Cổ phần T1, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Bùi Đức Q, ông Bùi n D2, bà Thị Cộng H trình bày:
Công ty Cổ phần T1 do ông Bùi Đức Q làm Chủ tịch Hội đng quản trị
kiêm Giám đốc, người đại diện hợp pháp của công ty. Về mối quan hông i
Văn D2, bà Vũ Thị Cộng H là cha mẹ của ông Q.
Trước đây, Công ty Cổ phần P2 được thành lập vào ngày 16/3/2007, đến
ngày 16/3/2014 Công ty Cổ phần P2 được đổi tên thành Công ty Cổ phần T1 (gọi
tắt Công ty T1). Công ty T1 được thành lập vốn điều lệ 50.000.000.000
đng (Năm mươi tỷ đng), trong đó có 5.000.000 cổ phần và 05 thành viên góp
vốn. Ông Nguyễn Văn D 600.000 cổ phần phổ thông trong Công ty T1, tương
đương với 12% vốn góp. Ông Nguyễn Văn D đng thời Giám đốc Công ty CP
Q1. Vào năm 2010 Công ty T1, Công ty CP Q1 Công ty Cổ phần T1 hợp
tác kinh doanh bằng hình thức góp vốn cổ phần, việc thỏa thuận hợp tác kinh
doanh các bên chỉ nói miệng, không lập thành văn bản.
Sau một thời gian hợp tác, ngày 16/12/2013 Công ty Cổ phần T1, ông Bùi
Đức Q, ông Bùi Văn D2, Thị Cộng H cùng với ông Nguyễn Văn D,
Trần Thị D1, Công ty CP Q1, Công ty TNHH T1 thỏa thuận về việc chấm dứt
hợp tác kinh doanh giữa các bên.
4
Căn cứ vào Biên bản thanh l quyết toán hợp tác kinh doanh lập ngày
16/12/2013 số tiền Công ty Cổ phần T1 còn nợ ông Nguyễn Văn D Trần
Thị D1 13.347.449.144 đng. Trong đó, tại Mục 2 thuộc phần A thể hiện
bên B đng  mua lại cổ phần mà bên A góp vốn tại Công ty Cổ phần T1 (P) trị
giá 9.041.007.360 đng. Việc mua lại cổ phần này chỉ được xác nhận bằng Biên
bản thanh l và quyết toán hợp tác kinh doanh, không thông qua hợp đng mua
bán cổ phần.
Đến ngày 10/01/2015 giữa Công ty Cổ phần T1 với ông Nguyễn Văn D,
D1 lập biên bản thỏa thuận công nợ. Theo đó tính đến ngày 10/01/2015
Công ty Cổ phần T1 đã thanh toán được cho ông Nguyễn Văn D, bà D1 số tiền
2.593.952.929 đng còn nợ 6.447.054.431 đng. Đng thời trong văn bản thỏa
thuận công nợ lập ngày 10/01/2015 hai bên cũng đng không tính lãi trên số
tiền chậm thanh toán.
Đến ngày 31/3/2022 giữa Công ty Cổ phần T1 với ông Nguyễn Văn D,
D1 tiếp tục lập biên bản đối chiếu xác nhận công nợ thực tế. Tính đến ngày
31/3/2022 Công ty Cổ phần T1 đã thanh toán tiếp cho ông Nguyễn Văn D,
D1 được số tiền 1.058.309.063 đng, số tiền Công ty Cổ phần T1 còn nợ ông
Nguyễn Văn D, bà D1 trong việc mua cổ phần là 5.388.745.368 đng.
Từ sau khi thỏa thuận mua lại cổ phần của ông Nguyễn Văn D tại Công ty
Cổ phần T1. Công ty Cổ phần T1 đã thanh toán cho ông Nguyễn Văn D, D1
tổng số tiền là 3.652.261.992 đng. Tuy nhiên, vào ngày 14/9/2018 Công ty Cổ
phần T1 đã bị Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Đ thu hi giấy phép kinh doanh. Hiện tại
Công ty Cổ phần T1 không còn hoạt động. Trong khoảng thời gian từ năm 2013
cho đến khi Công ty Cổ phần T1 ngưng hoạt động vào năm 2018, ông Nguyễn
Văn D không thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chuyển nhượng số cổ phần
nói trên. Do đó, cho đến nay Công ty Cổ phần T1 không còn nhu cầu mua lại c
phần của ông Nguyễn Văn D tại Công ty Cổ phần T1.
Nay Công ty Cổ phần T1, ông Q, ông Bùi Văn D2, H không đng  với
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ngoài ra, không có yêu cầu gì trong
vụ kiện.
Tại bản án dân sự thẩm số: 108/2024/DS-ST ngày 20 tháng 9 năm
2024 của Ta án nhân dân thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp (viết tắt bản án
sơ thẩm) đã xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn
D và bà Trần Thị D1.
Buộc Công ty Cổ phần T1, ông Bùi Đức Q, ông Bùi Văn D2, bà Thị
Cộng H liên đới trả lại cho ông Nguyễn Văn D, bà Trần Thị D1 số tiền
5.388.745.368 đng (Năm tỷ ba trăm tám mươi tám triệu bảy trăm bốn mươi lăm
nghìn ba trăm sáu mươi tám đng).
5
Bác một phần yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu Công ty Cổ phần
T1, ông Bùi Đức Q, ông Bùi Văn D2 Thị Cộng H liên đới trả lãi số tiền
5.302.525.442 đng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án mà
người phải thi hành án chưa thi hành xong stiền trên, thì hàng tháng người phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 cho đến khi thi
hành án xong.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Công ty Cổ phần T1, ông Bùi Đức Q, ông Bùi Văn D2, bà Vũ Thị Cộng
H liên đới nộp 113.388.000 đng (lấy số tròn) án phí dân sự sơ thẩm.
- Ông Nguyễn Văn D và bà Trần Thị D1 liên đới 113.302.000 đng (lấy số
tròn) án phí dân sự sơ thẩm. Đối với ông Nguyễn Văn D người từ 60 tuổi trở
lên, có đơn xin miễn án phí nên miễn toàn bộ phần án phí cho ông Nguyễn Văn
D số tiền 56.651.000 đng. Số tiền án phí n lại D1 phải nộp 56.651.000
đng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 59.346.000 đng theo biên lai số
0004160 ngày 06/5/2024 300.000 đng theo biên lai thu số 0007790 ngày
30/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sa Đéc, tỉnh Đng Tháp.
Sau khi khấu trừ án phí, hoàn trả cho ông Nguyễn Văn D Trần Thị D1 nhận
lại 2.995.000 đng tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm. Ông Nguyễn Văn D, Trần Thị D1 là nguyên
đơn, Công ty Cổ phần T1 bị đơn, ông Bùi Văn D2, bà Thị Cộng H, ông
Bùi Đức Q người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không thống nhất bản án
thẩm, nên đã kháng cáo bản án dân sthẩm số: 108/2024/DS-ST ngày 20
tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc, cụ thể như sau:
- Ông Nguyễn Văn D, bà Trần Thị D1 yêu cầu cấp phúc thẩm giải quyết
sửa bản án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu tính lãi của ông Nguyễn Văn D và bà D1
đối với số tiền gốc là 5.388.745.368 đng.
- Công ty Cổ phần T1 yêu cầu sửa bản án sơ thẩm, không chấp nhận việc
buộc Công ty Cổ phần T1 trả cho ông Nguyễn Văn D và bà Trần Thị D1 số tiền
là 5.388.745.368 đng.
- Ông Bùi Văn D2, bà Vũ Thị Cộng H, ông i Đức Q yêu cầu sửa bản án
thẩm không chấp nhận việc buộc ông Bùi Văn D2, Thị Cộng H, ông
Bùi Đức Q phải có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Nguyễn Văn DTrần Thị
D1 số tiền là 5.388.745.368 đng.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
6
- Chị Phạm Yến N người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn D,
Trần Thị D1 trình bày: Giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đng xét
xử sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, chấp nhận yêu cầu tính lãi đối với số tiền gốc là 5.388.745.368 đng
tính từ ngày 16/12/2013 đến ngày 31/3/2024 5.388.745.368 đng x 123 tháng
x 0,8%/tháng = 5.302.525.442 đng. Công ty Cổ phần T1, ông Bùi Đức Q, ông
Bùi Văn D2, Thị Cộng H không thanh toán số tiền nợ gốc sdụng,
hưởng lợi tức từ số tiền này.
- Theo đơn kháng cáo đề ngày 03/10/2024 của ông Bùi Đức Q là người đại
diện theo pháp luật của ng ty Cổ phần T1 trình bày: Công ty Cổ phần T1 không
đng trả ông Nguyễn Văn D, Trần Thị D1 số tiền 5.388.745.368 đng, bởi
lẽ: Căn cứ vào biên bản thỏa thuận công nợ ngày 10/01/2015 là thỏa thuận trả nợ
điều kiện, cụ thể khi nào Dự án Công ty T1 (Phát Ngư) được chuyển nhượng
cho bên thứ ba thì bên B phải trách nhiệm trả nợ cho bên A. Tuy nhiên, trên
thực tế Công ty T1 đã không chuyển nhượng được cho bên thứ ba bị thu hi
giấy phép hoạt động vào ngày 14/9/2018. Như vậy, điều kiện trả nợ của các bên
chưa phát sinh, không vi phạm về thời gian trả nợ. Đng thời, các bên cũng không
thỏa thuận hậu quả pháp l khi điều kiện trả nợ không phát sinh nên Công ty Cổ
phần T1 không có nghĩa vụ trả nợ cho ông Nguyễn Văn D, bà D1.
Mặt khác, khoản nợ trên phần lớn phát sinh từ tiền mua bán cổ phần vốn
góp của ông Nguyễn Văn D, D1 tại Công ty Cổ phần T1 (Phát Ngư) nhưng
việc mua bán không được lập thành hợp đng mua bán cổ phần theo đúng quy
định của pháp luật. Đng thời, tnăm 2013 đến năm 2018 ông Nguyễn Văn D,
D1 vẫn không thực hiện thủ tục chuyển giao cổ phần cho phía Công ty Cổ phần
T1 nên không thể thực hiện được các thủ tục chuyển nhượng dự án của Công ty
Cổ phần T1 cho bên thứ ba.
Từ đó, đề nghị Hội đng xét xử phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng
không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Theo đơn kháng cáo đề ngày 03/10/2024 của ông Bùi Văn D2, Thị
Cộng H, ông Bùi Đức Q trình bày: Quan hệ tranh chấp hợp đng hợp tác giữa
Công ty Cổ phần T1 với ông Nguyễn Văn D, D1, do đó, việc trả nợ nghĩa
vụ của Công ty, ông Q, H, ông Bùi Văn D2 nhân không nghĩa vụ trả
nợ. Mặt khác, việc lập biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên vào ngày
16/12/2013 thể hiện bên mua là Công ty Cổ phần T1 là pháp nhân không phải cá
nhân, ông Q, H, ông i Văn D2 k tên với cách là thành viên góp vốn,
Giám đốc, Kế toán trưởng. Do đó, ông Q, H, ông Bùi Văn D2 chỉ chịu trách
nhiệm với phần vốn góp của mình trong Công ty, không có chịu trách nhiệm với
tư cách cá nhân.
Từ đó, đề nghị Hội đng xét xử sửa bản án sơ thẩm, không chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
7
- Ông Mai T người đại diện theo ủy quyền của ông Bùi Văn D2,
Thị Cộng H, ông Bùi Đức Q trình bày:
+ Tòa án cấp sơ thẩm không đưa Công ty Cổ phần Q1, Công ty TNHH T1,
Công ty Cổ phần T1 (Phát Ngư) vào tham gia tố tụng với cách người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thiếu sót, vi phạm khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố
tụng dân sự là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
+ Tòa án cấp thẩm không xem xét yêu cầu của bị đơn về việc phản tố
tranh chấp hợp đng chuyển nhượng cổ phần của ông Nguyễn Văn D trong Công
ty Cổ phần T1, không xem xét nh hợp pháp của giao dịch chuyển nhượng cổ
phần đã vi phạm nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án, ảnh hưởng trực
tiếp đến nội dung giải quyết vụ án, ảnh hưởng nghiêm trọng quyền kháng cáo của
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Công ty ông Nguyễn Văn D đã thống nhất theo Biên bản thỏa thuận
công nngày 10/01/2015 số nợ còn lại 6.447.054.341 đng thì chỉ thanh toán khi
Dự án Công ty Cổ phần T1 được chuyển nhượng cho bên thứ ba. Mặc dù, thống
nhất về phương thức thanh toán này, nhưng sau đó trong năm 2016 Công ty cũng
đã thanh toán thêm cho ông Nguyễn Văn D số tiền 1.058.308.973 đng, số
công nợ còn lại vào cuối năm 2016 là 5.388.745.368 đng. Điều kiện thanh toán
trong thỏa thuận không thể thực hiện do nguyên nhân khách quan, dự án đã bị
Nhà nước thu hi các bên không thể lường trước được việc bị thu hi dự án, việc
thu hi này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của Công ty cũng như của
các bên liên quan khác, trong đó bên ông Nguyễn Văn D, việc thu hi dự án
này không thể khắc phục được hậu quả xảy ra. Khi điều kiện thanh toán không
thể thể xảy ra, nghĩa vthanh toán thể bị coi chấm dứt theo Điều 423 Bộ
luật Dân sự.
+ Tòa án cấp thẩm cho rằng hợp đng hợp tác kinh doanh chấm dứt
hợp tác kinh doanh, xác định lại khoản tiền các bên phải hoàn trả cho nhau, số
tiền hoàn trả Tòa án cấp sơ thẩm xác định buộc bị đơn trả cho nguyên đơn chỉ
dựa trên cơ sở chứng cứ duy nhất là Biên bản đối chiếu công nợ năm 2021, 2022
là hoàn toàn trái pháp luật, không căn cứ đầy đủ các quy định pháp luật về Công
ty C.
+ Việc chuyển nhượng cổ phần từ bị đơn sang cho nguyên đơn nếu đúng thì
thời điểm chuyển nhượng là ngày 16/12/2013, tuy nhiên việc thế chấp tài sản của
Công ty Cổ phần T1 đã thế chấp vào ngày 08/10/2011. Do đó, nhận định của Tòa
án cấp sơ thẩm cho rằng ông Q thế chấp Ngân hàng là hoàn toàn trái pháp luật.
Từ đó, xin thay đổi yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đng xét xử hủy toàn
bộ bản án thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc đã tuyên xngày
20/9/2024.
- Ông Bùi Đức Q là người đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần T1
trình bày: Thống nhất với trình bày và yêu cầu của ông Mai T, không bổ sung gì
thêm.
8
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự giai
đoạn phúc thẩm: Th tc kháng cáo của ông Nguyễn Văn D, Trần Thị D1,
Công ty Cổ phần T1, ông Bùi Văn D2, bà Vũ Thị Cộng H, ông i Đức Q thc
hiện đúng quy định và hp l theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc
tuân theo pháp luật của Thm phán, Hội đng xét x Thư k phiên tòa kể t
khi th l v án đến thời điểm xét x phúc thẩm đã chấp hành thực hiện đúng,
đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc
hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề ngh Hội đng xét x áp dụng khoản
2 Điều 308 Bộ lut T tng dân sự: Chấp nhận một phần kháng cáo của ông
Nguyễn Văn D, Trần Thị D1; Không chấp nhận kháng cáo của Công ty Cổ
phần T1, ông Bùi Văn D2, Thị Cộng H, ông Bùi Đức Q; Sửa một phần
bản án dân sự thẩm số 108/2024/DS-ST ngày 20 tháng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Sa Đéc.
(Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm số 689/PB-
VKS-DS ngày 20/6/2025).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc thụ l giải quyết
thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng hợp tác” đúng quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về
quan hệ tranh chấp thẩm quyền của Tòa án. Việc nguyên đơn ông Nguyễn Văn
D, Trần Thị D1 nộp đơn kháng cáo vào ngày 01/10/2024, bị đơn Công ty Cổ
phần T1 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông i Văn D2, Thị
Cộng H, ông Bùi Đức Q cùng nộp đơn kháng cáo vào ngày 03/10/2024 là trong
thi hn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 B lut T tng dân sự, nên được
xem xét gii quyết theo th tc phúc thm.
[2] V ni dung:
Hội đng xét xử xét thấy, việc Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn về việc buộc Công ty Cổ phần T1, ông Bùi Đức Q, ông Bùi
Văn D2, Thị Cộng H liên đới trả lại cho ông Nguyễn Văn D, bà Trần Thị
D1 số tiền 5.388.745.368 đng là có căn cứ chấp nhận, không chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn về việc trả lãi là chưa phù hợp. Bởi các lẽ như sau:
[2.1]. Đối với yêu cầu trả số tiền gốc 5.388.745.368 đng:
Các đương sự thừa nhận: Ông Nguyễn Văn D người đại diện theo pháp
luật của ng ty Cổ phần Q1 Công ty TNHH T1. Hai công ty của ông Nguyễn
9
Văn D hợp tác kinh doanh với ông Bùi Đức Q là người đại diện theo pháp
luật của Công ty Cổ phần T1 (trong Công ty còn có phần hùn của Th
Cộng H ông Bùi Văn D2) bằng hình thức góp vốn cổ phần vào khoảng năm
2010, việc thỏa thuận hợp tác kinh doanh các bên chỉ nói miệng, không lập thành
văn bản. Sau một thời gian hợp tác, ngày 16/12/2013 các đương sự lập Biên bản
thanh l và quyết toán hợp tác kinh doanh giữa: Bên A (Ông Nguyễn Văn D, bà
Trần Thị D1, Công ty Cổ phần Q1, Công ty TNHH T1), Bên B (Công ty Cổ phần
T1, ông Bùi Đức Q, ông Bùi Văn D2, Thị Cộng H) thể hiện: Bên B còn
nợ bên A 72.985.917.479 đng (gm 11 khoản), đng thời Bên A còn nợ bên B
59.638.468.336 đng (gm 07 khoản). Sau khi cấn trừ công nợ lẫn nhau thì bên
ông Q (Bên B) còn nợ ông Nguyễn Văn D, D1 (Bên A) 13.347.449.144
đng, số nợ này sau đó đã được bên ông Q tiếp tục thanh toán cho bên ông
Nguyễn Văn D nhiều lần trong thời gian dài từ năm 2013 đến 2017 được số tiền
7.958.703.776 đng, nên số nợ hiện còn lại 5.388.745.368 đng. Đây là tình tiết
không phải chứng minh được quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015.
Từ đó, chứng tỏ rằng việc thanh l, quyết toán chấm dứt hợp tác được bên
ông Q thừa nhận nên đã tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả tiền công nợ cho bên ông
Nguyễn Văn D, bà D1.
Công ty Cổ phần Q1Công ty TNHH T1 đã giải thể/chấm dứt hoạt động
theo cung cấp của Sở Kế hoạch Đầu tỉnh Đng Tháp, tuy nhiên hai Công ty
này do ông Nguyễn Văn D, bà D1 thành lập và ông Nguyễn Văn D là người đại
diện theo pháp luật. Do đó, số tiền công nợ còn lại bên ông Q n
5.388.745.368 đng là công nợ của bên ông Q nợ ông D, bà D1. Điều này được
các bên thừa nhận trong các biên bản đối chiếu công nợ các năm 2021 năm
2022. Do đó, số công nợ này là nợ chung của nhiều khoản, không phải của riêng
khoản nợ mua cổ phần số tiền 9.041.007.360 đng nêu tại Mục 2 phần A của
Biên bản thanh l quyết toán như bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trình bày.
Số công nợ còn lại 5.388.745.368 đng được bên ông Q thừa nhận, biên
bản thanh lvà quyết toán là skiện ghi nhận việc các bên đã chấm dứt hợp tác,
rút vốn của mình đã đầu tư phù hợp với Điều 510, 512 Bộ luật Dân sự.
Ông Bùi Văn D2, bà Thị Cộng H, ông Bùi Đức Q cho rằng số tiền công
nợ còn lại bên ông Q nợ 5.388.745.368 đng tiền bên ông Q đng mua
lại cổ phần của ông Nguyễn Văn D, bà D1 tại Công ty Cổ phần T1 (Nêu tại mc
2 Phần A của Biên bản), nhưng ông Nguyễn Văn D, bà D1 không giao cổ phần
cho bên ông Q. Tại Biên bản thỏa thuận công nợ ngày 10/01/2015 thể hiện: “Số
công nợ còn tồn đọng này nguồn gốc do “Biên bản thanh quyết toán hợp
tác kinh doanh” ngày 16/12/2013, trong đó phần lớn công nợ này phát sinh
từ mục “Chuyển nhượng Cổ phần tại C1 (Phát Ngư)”. Chính vậy, Bên A đề
nghị và bên B đã đồng ý: Số công nợ này bên B sẽ bắt buộc phải thanh toán cho
bên A khi “dự án C1 (Phát Ngư)” được chuyển nhượng cho bên thứ 3 Bên A cam
10
kết không tính thêm tiền lãi do chậm thanh toán cũng như không can thiệp vào
việc chuyển nhượng dự án lãi hay lỗ của Bên B và Bên B sẽ tự chịu trách nhiệm
với cổ đông còn lại về việc chuyển nhượng dự án trên lãi hoặc lỗ. Bên A không
chịu trách nhiệm lãi lỗ”. Hiện nay, Công ty Cổ phần T1 đã bị Sở Kế hoạch Đầu
tỉnh Đ ban hành quyết định thu hi giấy phép kinh doanh nên Công ty Cổ phần
T1 không còn nhu cầu mua lại cổ phần của ông Nguyễn Văn D. Do đó, ông Bùi
Văn D2, H, ông Q không đng trả số tiền công ncòn lại 5.388.745.368
đng cho nguyên đơn. Lời trình bày của ông Bùi Văn D2, H, ông Q không
được ông Nguyễn Văn D, D1 thừa nhận. Mặt khác, nếu hai bên thỏa thuận
mua bán cổ phần vào ngày 16/12/2013 thì Công ty Cổ phần T1 không thực hiện
các thủ tục kết toán kinh doanh để phân chia lợi nhuận cũng như thua lỗ với các
cổ đông khác trong đó có ông Nguyễn Văn D, bà D1, cũng sau thời gian này t
mọi hoạt động kinh doanh của Công ty C phần T1 cũng không thông báo cho
ông Nguyễn Văn D, bà D1 biết.
Do đó, việc nguyên đơn yêu cầu Công ty Cổ phần T1, ông Bùi Văn D2,
H, ông Q cùng liên đới trả số tiền 5.388.745.368 đng là có cơ sở chấp nhận.
[2.2]. Đối với yêu cầu tính lãi từ ngày 16/12/2013 đến ngày 31/3/2024:
5.388.745.368 đng x 123 tháng x 0,8%/tháng = 5.302.525.442 đng:
Xét thấy, sau khi lập Biên bản thanh l quyết toán hợp tác kinh doanh
ngày 16/12/2013 thì đến ngày 10/01/2015 hai bên tiếp tục lập Biên bản thỏa
thuận công nợ với nội dung ông Q, ông Bùi Văn D2, H phải trả cho ông
Nguyễn Văn D, D1 số tiền công nợ còn lại khi Công ty Cổ phần T1 được
chuyển nhượng cho bên thứ ba, việc thỏa thuận của các bên là có điều kiện. Do
đó, số tiền công nợ phát sinh từ việc chấm dứt hợp tác với nhau, trong quá trình
hoàn trả tài sản cho nhau các bên có phát sinh tranh chấp nên chưa thực hiện
xong theo thỏa thuận.
Đng thời, từ ngày 16/12/2013 đến ngày 10/01/2015 thì ông Bùi Đức Q
đại diện của Công ty đã thanh toán cho ông Nguyễn Văn D, D1 số tiền
7.958.703.776 đng, không trả lãi chậm thanh toán từ năm 2013 đến năm 2015.
Mặt khác, lời khai của chị Phạm Yến N người đại diện theo y quyền
của ông Nguyễn Văn D, D1 tại phiên tòa phúc thẩm thừa nhận từ năm 2013
đến năm 2022 ông D, bà D1 không yêu cầu bên phía ông Q phải thực hiện nghĩa
vụ trả lãi chậm thanh toán Biên bản thanh l quyết toán hợp tác kinh doanh
ngày 26/12/2013, Biên bản thỏa thuận công nngày 10/01/2015 các bên cũng
thỏa thuận bên phía ông Q không phải chịu lãi suất do chậm thực hiện nghĩa
vụ cho rằng Công ty Cổ phần T1 cố tình đem các tài sản mà ông Nguyễn Văn
D đã chuyển nhượng lại cho Công ty để thế chấp Ngân hàng nhằm trốn tránh
nghĩa vụ trả nợ cho ông Nguyễn Văn D, bà D1.
Tại Công văn số 197/2025/CV-HMH ngày 26/5/2025 của Ngân hàng
TNHH MTV S Chi nhánh Thành phố H cung cấp thông tin: Căn cứ vào 09 hợp
đng vay vốn trung - dài hạn; 58 hợp đng ngắn hạn và 129 hợp đng chiết khấu
11
giữa Ngân hàng TMCP Đ (Hội sở), Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh Thành phố
H Công ty Cổ phần T1 thì tính đến ngày 24/9/2024 Công ty Cổ phần T1 nợ
Ngân hàng tổng stiền 1.463.895.575.068 đng, đến ngày 23/5/2025 Công ty
còn nNgân hàng 1.054.437.467.958 đng. Để đảm bảo cho khoản vay đã thế
chấp các tài sản gm:
- Tài sản thế chấp thứ 1 lượng hàng tn kho ước tính khoảng 1.000 tấn
cá basa, cá tra fillet thành phẩm.
- Tài sản thế chấp thứ 2 các nhà xưởng nằm trên thửa đất số 03, tờ bản
đ số 18, diện tích 30.435m
2
địa chỉ Lô C- Khu C, Khu công nghiệp S.
- Tài sản thế chấp thứ 3 là quyền sử dụng (QSD) đất và tài sản gắn liền với
đất tại địa chỉ số D, Lô H khu P, phường T, Quận G, Thành phố H Chí Minh.
- Tài sản thế chấp thứ 4 là QSD đất và tài sản gắn liền với đất địa chỉ số B,
C, Phường A, Quận C, Thành phố H Chí Minh.
- Tài sản thế chấp thứ 5 là QSD đất và tài sản gắn liền với đất địa chỉ số C
L, khu phố M, phường T, Quận G, Thành phố H Chí Minh.
- Tài sản thế chấp thứ 6 là các máy móc theo hợp đng thế chấp số H.022-
08/TC ngày 17/7/2008.
- Tài sản thế chấp thứ 7 các máy móc theo hợp đng thế chấp số H.0031-
11/HĐTC ngày 12/01/2012.
- Tài sản thế chấp thứ 8 các máy móc theo hợp đng thế chấp số H.0018-
11/HĐTC ngày 26/9/2011.
- Tài sản thế chấp thứ 9 là QSD đất tại thửa 436, tờ bản đ số 32, diện tích
35.007m
2
.
- Tài sản thế chấp thứ 10 là diện tích 75.704m
2
đất tại huyện T, tỉnh Đng
Tháp (Thuộc sở hữu của ông Đặng Ngọc M, Huỳnh Thị P, 37 giấy chứng
nhận QSD đất này chưa được đăng kgiao dịch bảo đảm, Ngân hàng chlưu giữ
37 giấy này).
Về thủ tục Ngân hàng TMCP Đ nhận thế chấp và cấp tín dụng cho Công
ty Cổ phần T1 căn cứ vào Biên bản họp Hội đng quản trị ngày 05/10/2011
gm có ông Bùi Đức Q, ông Lê Văn H1, ông Bùi Quốc P1, ông Nguyễn Văn D
Trần Ngọc L k tên vào biên bản thống nhất dùng tài sản 35.007m
2
, thửa
đất 436, tờ bản đ số 32 để đảm bảo cho Công ty Cổ phần T1 vay số tiền
26.000.000.000 đng (Hợp đng ngày 08/10/2011 vay 5.000.000.000 đng, ngày
26/10/2011 vay 7.000.000.000 đng, ngày 28/10/2011 vay 5.000.000.000 đng,
ngày 31/10/2011 vay 5.000.000.000 đng, ngày 09/11/2011 vay 4.000.000.000
đng).
Ngày 11/8/2023, y ban nhân dân tỉnh Đ Quyết định số 173/QĐ-
UBND-NĐ về việc thu hi đất thuê lại của Công ty Cổ phần T1 và giao lại cho
Công ty Cổ phần Đ1Khu công nghiệp Đ quản l, khai thác theo quy định.
12
Xét thấy, Công ty Cổ phần T1 đã thế chấp 10 i sản trên từ năm 2011.
Việc chấm dứt hợp tác với ông Nguyễn Văn D, D1 bắt đầu vào cuối năm
2013. Tại mục 5 Biên bản thanh l quyết toán hợp tác kinh doanh: “Nhà
xưởng xây dựng (đề cập tại mục A4 và A11 ở trên) (không bao gồm lô đất) tại lô
CV1 Khu CN Sa Đéc vẫn thuộc quyền sử dụng chung của cả hai bên theo tỷ lệ
50:50”. Nên, xét lời trình bày trên của chN là không có căn cứ để chấp nhận.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn
Văn D thừa nhận chữ k trong Biên bản họp Hội đng quản trị ngày 05/10/2011
là của ông Nguyễn Văn D nhưng có nghi ngờ về độ chính xác của biên bản nên
yêu cầu Hội đng xét xử cho ông D được tiếp cận bản chính của biên bản này.
Xét, lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn D là
không căn cứ để chấp nhận, bởi Biên bản họp Hội đng quản trị ngày
05/10/2011 do Ngân hàng TNHH MTV S Chi nhánh Thành phố H sao y gửi cho
Tòa án cấp phúc thẩm phù hợp theo quy định của pháp luật.
Xét, việc ông Q biết được rằng toàn bộ dự án 35.007m
2
đất và nhà xưởng
trên đất thuộc thửa 436, tbản đ số 32, đất tọa lạc thành phố S, tỉnh Đng Tháp
đã thế chấp cho Ngân hàng mà vẫn cố tình đưa vào nội dung thỏa thuận công nợ
ngày 10/01/2015. nguyên đơn thừa nhận từ ngày các bên xác lập văn bản thỏa
thuận cho đến khi phát sinh tranh chấp thì nguyên đơn cũng không thực nghĩa vụ
nhắc nhở, đôn đốc bên phía Công ty, ông Q, bà H, ông Bùi Văn D2 phải thực
hiện việc chuyển nhượng dự án đlấy tiền thanh toán cho nguyên đơn. Đng
thời, tại thời điểm các bên lập biên bản đối chiếu xác nhận công nợ thực tế thì
phía nguyên đơn cũng không yêu cầu bên phía Công ty, ông Q, H, ông Bùi
Văn D2 thực hiện việc trả lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ. Phía Công ty cũng
không thực hiện việc lấy tài sản đã thế chấp cho Ngân hàng để thực hiện thủ tục
chuyển nhượng dự án như đã cam kết thỏa thuận nên xét trong trường hợp này
lỗi dẫn đến chậm thực hiện nghĩa trả nợ lỗi của hai bên nên chấp nhận một
phần kháng cáo của ông Nguyễn Văn D, Trần Thị D1 về việc buộc Công ty
Cổ phần T1, ông Bùi Đức Q, ông Bùi Văn D2 Thị Cộng H liên đới trả
50% tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ kể từ ngày Tòa án cấp thẩm
thụ l cho đến ngày xét xử sơ thẩm là có căn cứ, phù hợp pháp luật.
Số tiền lãi được tính cụ thể như sau: Từ ngày 06/5/2024 đến ngày
20/9/2024 là 4,5 tháng x 5.388.745.368 đng x 0,8%/tháng = 193.995.000 đng.
Do lỗi thuộc về hai bên nên Công ty Cổ phần T1, ông Bùi Đức Q, ông Bùi
Văn D2 bà Thị Cộng H nghĩa vụ liên đới trả cho ông Nguyễn Văn D,
Trần Thị D1 số tiền lãi là 193.995.000 đng : 2 = 96.997.500 đng.
[3] Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Bùi Đức Q người đại diện theo pháp
luật của Công ty Cổ phần T1 và ông Mai T là người đại diện theo ủy quyền của
ông Bùi Văn D2, Thị Cộng H, ông Bùi Đức Q đề nghị Hội đng xét xử
phúc thẩm hủy toàn bộ bản án sơ thẩm Tòa án cấp thẩm xác định chủ thể
bị kiện trong vụ án chưa đầy đủ, cần thiết phải đưa Công ty C phần Q1, Công
13
ty TNHH T1, Công ty Cổ phần T1 và thành viên Hội đng quản trị của Công ty
Cổ phần T1 o tham gia tố tụng và điều kiện khởi kiện của nguyên đơn là chưa
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật quyền lợi ích hợp pháp của ông
Nguyễn Văn D, D1 chưa bị xâm phạm do Công ty Cổ phần T1 chưa chuyển
nhượng được dự án nên chưa làm phát sinh nghĩa vụ trả tiền cho ông Nguyễn
Văn D, bà D1.
Như đã phân tích nêu trên, sau khi quyết toán bên ông Q thừa nhận công
nợ, sau đó thực hiện trả nợ nhiều lần. Các năm 2021 năm 2022 hai bên đều có
lập Biên bản đối chiếu xác nhận công nợ thực tế (ngày 31/12/2021 ngày
31/3/2022), theo đó bên ông Q đều thừa nhận công nợ còn lại 5.388.745.368
đng và các bên cũng không nêu điều kiện bán được dự án mới thanh toán nợ.
Như vậy, xét Biên bản thanh l quyết toán đảm bảo thực hiện đúng theo
quy định về chuyển nhượng cổ phần là lập thành văn bản và các bên k tên đầy
đủ. Về việc thỏa thuận khi bán được Công ty Cổ phần T1 (Công ty Cổ phần P2)
mới trả nợ, theo nguyên đơn thực tế cho Công ty thời hạn. Tuy nhiên, hiện nay
tài sản của Công ty Cổ phần T1 ông Q đã thế chấp vay Ngân hàng, đng thời
Công ty Cổ phần T1 đã bị thu hi giấy phép kinh doanh nên việc ông Q muốn
bán Công ty Cổ phần T1 chưa thực hiện được. Từ đó, nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng
đến quyền lợi ích hợp pháp của ông Nguyễn Văn D, D1, cho nên nay
nguyên đơn không đng cho thêm thời hạn trả nợ. Xét thấy, các đương sự
không tự thỏa thuận được nên nguyên đơn khởi kiện phù hợp căn cứ.
Đối với những căn cứ bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nêu ra để
từ chối nghĩa v trả nợ cho nguyên đơn là không có cơ sở chấp nhận.
[4] Từ những phân tích nêu trên, Hội đng xét xử xét thấy kháng cáo của
ông Nguyễn Văn D, Trần Thị D1 một phần căn cứ chấp nhận. Kháng
cáo của Công ty Cổ phần T1, ông Bùi Văn D2, bà Vũ Thị Cộng H, ông Bùi Đức
Q không căn cứ chấp nhận. Từ đó, Hội đng xét xử sửa một phần bản án
thẩm số: 108/2024/DS-ST ngày 20 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Sa Đéc, tỉnh Đng Tháp.
[5] Đối với quan điểm đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa như nêu
trên. Hội đng xét xử xét thấy là có sở và phù hp pháp luật nên được chấp
nhận.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Do sửa án nên án phí tính lại cho phợp
theo quy định của pháp luật.
[7] Ván phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Văn D, Trần Thị D1 không
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Công ty Cổ phần T1, ông Bùi Văn D2, bà Thị Cộng H, ông Bùi Đức Q
không được chấp nhận kháng cáo, nên phải chu án phí dân s phúc thm. Tuy
nhiên, ông Bùi Văn D2, Thị Cộng H do thuộc diện người cao tuổi nên được
xét miễn án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
14
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 B luật Tố tụng dân sự;
1. Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn D, bà
Trần Thị D1.
2. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Công ty Cổ phần T1.
3. Không chấp nhận kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Bùi Văn D2, bà Vũ Thị Cộng H, ông Bùi Đức Q.
4. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 108/2024/DS-ST ngày 20 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc, tỉnh Đng Tháp.
4.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn
Văn D, bà Trần Thị D1.
Buộc Công ty Cổ phần T1, ông Bùi Đức Q, ông Bùi Văn D2, bà Thị
Cộng H liên đới trả lại cho ông Nguyễn Văn D, Trần Thị D1 số tiền gốc
5.388.745.368 đng tiền i 96.997.500 đng. Tổng cng gốc lãi
5.485.742.868 đng, làm tròn 5.485.743.000 đng (Năm tỷ bốn trăm tám mươi
lăm triệu bảy trăm bốn mươi ba nghìn đng).
Kể từ ngày Quyết định (Bản án) có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể t
ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của
Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4.2. Không chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn ông Nguyễn Văn
D, bà Trần Thị D1 về việc yêu cầu Công ty Cổ phần T1, ông Bùi Đức Q, ông Bùi
Văn D2, Thị Cộng H liên đới trả lãi số tiền 5.205.527.942 đng
(5.302.525.442 đng – 96.997.500 đng).
4.3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Công ty Cổ phần T1, ông Bùi Đức Q, ông Bùi Văn D2, bà Vũ Thị Cộng
H phải liên đới chịu 113.486.000 đng án phí dân sự sơ thẩm. Do ông Bùi Văn
D2, Thị Cộng H do thuộc diện người cao tuổi nên được xét miễn án phí
dân sự sơ thẩm theo quy định nên Công ty Cổ phần T1, ông Bùi Đức Q phải ln
15
đới chịu 56.743.000 đng (Năm mươi sáu triệu bảy trăm bốn mươi ba nghìn
đng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Ông Nguyễn Văn D, Trần Thị D1 phải liên đới chịu 113.206.000 đng
án phí dân sự sơ thẩm. Do ông Nguyễn Văn D do thuộc diện người cao tuổi nên
được xét miễn án phí dân sự thẩm theo quy định nên D1 phải chịu
56.603.000 đng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 59.346.000 đng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004160
ngày 06/5/2024 và 300.000 đng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0007790 ngày 30/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sa Đéc,
tỉnh Đng Tháp. Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn D, Trần Thị D1 số tiền chênh
lệch 3.043.000 đng (Ba triệu không trăm bốn mươi ba nghìn đng) tiền tạm ứng
án phí đã nộp.
5. Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Ông Nguyễn Văn D, bà Trần Thị D1 không phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm. Hoàn trả lại cho Trần Thị D1 số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000
đng, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007881 ngày 08/10/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sa Đéc, tỉnh Đng Tháp.
- Ông i Văn D2, bà Thị Cộng H được miễn án phí dân sự phúc thẩm.
Hoàn trả lại cho ông Bùi Văn D2 Thị Cộng H mỗi người số tiền tạm ứng
án pđã nộp 300.000 đng, theo các biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0007857, 0007858 cùng ngày 04/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Sa Đéc, tỉnh Đng Tháp.
- Công ty Cổ phần T1 phải chịu 300.000 đng án phí dân sphúc thẩm,
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đng, theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007856 ngày 04/10/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Sa Đéc, tỉnh Đng Tháp.
- Ông Bùi Đức Q phải chịu 300.000 đng án phí dân sự phúc thẩm, được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007859 ngày 04/10/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Sa Đéc, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành ánn sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sđược thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
16
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng TT, KT & THA TAND Tỉnh;
- TAND thành phố Sa Đéc;
- Chi cục THADS thành phố Sa Đéc;
- Đương sự;
- Lưu: VT, TDS, HSVA
(Quang)
.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Hứa Quang Thông
Tải về
Bản án số 334/2025/DS-PT Bản án số 334/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 334/2025/DS-PT Bản án số 334/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất