Bản án số 10/2024/KDTM-PT ngày 28/05/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về đại diện, đại lý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 10/2024/KDTM-PT ngày 28/05/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về đại diện, đại lý
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về đại diện, đại lý
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 10/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 22/3/2024 Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang có quyết định kháng nghị phúc thẩm số 07/QĐ-VKS-KDTM với nội dung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 10/2024/KDTM-PT
Ngày: 28 - 5 - 2024
V/v tranh chấp: “Hợp đồng đại lý”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trương Thị Tuyết Linh
Các Thẩm phán: Ông Trần Văn Đạt
Nguyễn Ái Đoan
- Thư phiên tòa: Nguyễn ThThúy Phương - Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Ngân- Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý s05/2024/TLPT-KDTM ngày 02 tháng 4
năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng đại lý”.
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 01/2024/KDTM-ST ngày 26
tháng 02 năm 2024 của Tòa án nhân dân thị Công, tỉnh Tiền Giang bị
kháng cáo, kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 210/2024/QĐ-PT ngày
09 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần T3 (Công ty T3).
Địa chỉ: E, E, Khu công nghiệp M, phường M, thị B, tỉnh Bình
Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Nguyên H - Giám đốc.
Ông Trần Thanh H1 - Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Bà Trần Thị L - Thành viên Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo uỷ quyền: Bà Đặng Thị T, sinh năm 1996(có mặt).
Địa chỉ: Số C H, phường F, quận D, thành phố Hồ Chí Minh.
(Theo văn bản ủy quyền ngày 30/6/2023 và ngày 08/4/2024)
- Bị đơn: Công ty TNHH T4 (Công ty T4).
2
Địa chỉ: Số A T, khu phố B, phường E, thị xã G, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo pháp luật: Ông Trần Hoàng T1- Giám đốc (có mặt);
Viện kiểm sát kháng nghị: Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
- Người kháng cáo: Công ty TNHH T4 (Công ty T4).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án thẩm, nguyên đơn công ty cổ phần T3 người đại diện theo
ủy quyền chị Đăjng Thị T2 trình bày: Ngày 06/5/2020 Công ty T3 Công ty
T4 đã ký kết hợp đồng phân phối số 019/HĐPP/GD/2020 các phụ lục đính
kèm đphân phối các sản phẩm của Công ty T3 tại địa bàn tỉnh Tiền Giang bao
gồm: Thị xã G, huyện G, huyện G, huyện T. Theo đó hợp đồng có hiệu lực kể từ
ngày 06/5/2020 và các bên tiếp tục gia hạn đến hết ngày 31/12/2022.
Do kế hoạch kinh doanh thay đổi nên việc tiếp tục hợp đồng không còn
phù hợp, ngày 30/11/2022 Công ty N gửi thông báo số 2076/2022/TB-NTF.BD
về việc không tái ký hợp đồng với Công ty T4 cử đại diện làm việc tiến hành
các thủ tục để chấm dứt hợp đồng.
Sau khi Công ty T3 tiến hành kiểm tra tồn kho, đối chiếu, cấn trừ công nợ
ngày 12/5/2023 thì xác định Công ty phân phối Trần Hoàng T1 còn nợ Công ty
T3 stiền 3.366.423.227 đồng. nhiều lần liên hnhưng Công ty phân phối
Trần Hoàng T1 vẫn từ chối không hợp tác và không trả nợ cho Công ty T3.
Nay đề nghị Công ty phân phối Trần Hoàng T1 phải trả số nợ gốc
3.366.423.227đồng lãi suất do Ngân hàng B quy định (Tạm nh 10%) từ
ngày hết hạn thanh toán theo thông báo số 560 ngày 23/5/2023 cho đến ngày xét
xử.
Bị đơn công ty TNHH T4 phân phối Trần Hoàng T1, đại diện ông Trần
Hoàng T1 trình bày: Công ty T4 Trần Hoàng T1 đồng ý trả số tiền
3.181.192.297 đồng, số tiền 185.230.930 đồng đề nghị Công ty T3 phải trừ cho
Công ty T4. hiện tại phía Công ty T4 đang gặp khó khăn cần thời gian xoay
sở tiền trả nợ nên xin Công ty T3 cho thời gian 01 tháng để Công ty phân phối
Trần Hoàng T1 xoay vốn trả nợ và tạo điều kiện về pháp lý để bị đơn có thể vay
tiền trả nợ cho Công ty T3.
Tại phiên tòa, công ty T3 u cầu công ty T4 Trần Hoàng T1 trả số tiền nợ
gốc 3.263.157.263đồng tiền lãi theo lãi suất ngân hàng B quy định
10%/năm từ ngày hết hạn thanh toán theo thông báo số 560 ngày 01/6/2023 cho
đến ngày xcét x là 270 ngày với số tiền 241.384.236đồng, tổng cộng
3.504.541.499đồng.
Tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2024/KDTM-ST ngày 26
tháng 02 năm 2024 của Toà án nhân dân thị xã Công, tỉnh Tiền Giang đã áp
3
dụng: khoản 1 Điều 30, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự; Điều 430, 440, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 50, 306
Luật thương mại; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Công ty cổ phần T3.
Công ty TNHH T4 nghĩa vụ trả cho Công ty cổ phần T3 số tiền
3.504.541.499 đồng (Ba tỷ năm trăm lẻ bốn triệu năm trăm bốn mươi mốt nghìn
bốn trăm chín mươi chín đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi chậm trả của số tiền chậm thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 20/3/2024, Bị đơn Công ty TNHH T4 (Công ty T4) có đơn kháng cáo
với nội dung: Yêu cầu Tòa án cấp Phúc thẩm giải quyết bao gồm: Chấp nhận
yêu cầu kháng cáo của Công ty TNHH T4 (Công ty T4), sửa bản án sơ thẩm của
Tòa án nhân dân thị Công. Công ty phân phối Trần Hoàng T1 đồng ý trả
3.181.192.247 đồng phải trừ cho Công ty T4 thêm một số nợ khác Công
ty T3 chưa trừ, tổng cộng là 245.170.801 đồng, bao gồm:
+ Hàng hủy trong kho: 99.332.607 đồng.
+Hàng đi từ thiện: 112.010.195 đồng.
+Hàng trả cho thị trường: 19.020.844 đồng.
+ Thuế 1,5% nộp thay: 14.807.462 đồng.
Ngày 22/3/2024 Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang quyết định
kháng nghị phúc thẩm s 07/QĐ-VKS-KDTM với nội dung: Đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm theo hướng hủy bản án Kinh doanh
thương mại thẩm chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân thị Công để
giải quyết lại vụ án.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của công ty T3
công ty T4 Trần Hoàng T1 thỏa thuận là: Công ty T4 Trần Hoàng T1 trả cho
công ty T3 số tiền là 3.200.000.000đồng, trả làm 04 lần trong thời gian 12 tháng,
mỗi lần trả với số tiền là 800.000.000đồng, thời gian trả từ ngày 01 đến ngày 05
của tháng thực hiện.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang: Về
việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý phúc thẩm cho đến khi xét xử Thẩm phán,
Thư Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng
4
dân sự. Người tham gia tố tụng chấp hành đúng nội quy phòng xử án thực
hiện quyền, nghĩa vụ đúng pháp luật; Về nội dung vụ án: Tại phiên tòa phúc
thẩm đại diện của công ty T3 và anh Trần Hoàng T1 thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết toàn bộ vụ án, vậy Viện kiểm sát thay đổi nội dung kháng
nghị công nhận thỏa thuận của các đương sự, đnghị Hội đồng xét xử chấp
nhận kháng nghị của Viện kiểm sát.
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ trong hồ ván được
thẩm tra tại phiên tòa, nội dung yêu cầu kháng cáo của Công ty phân phối Trần
Hoàng T1, sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm, nội dung
kháng nghị cũng ný kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Tại thông báo về việc thụ vụ án số 02/TB-TLVA ngày
11/10/2023 của Tòa án cấp thẩm xác định thụ vụ án kinh doanh thương
mại số 02/2023/TLST-KDTM, về việc “Tranh chấp đòi lại tài sản”. Tại bản án
kinh doanh thương mại số 01/2024/KDTM-ST ngày 26/02/2024, tòa án cấp sơ
thẩm xác định quan hệ pháp luật trong ván “Hợp đồng mua bán hàng hóa”
căn cứ vào điều 340 điều 440 Bộ luật dân sự để giải quyết chưa đúng
chưa chính xác, cần xác định lại quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Hợp đồng
đại lý” theo Điều 168, 169 Luật Thương mại.
Về người tham gia tố tụng: Theo giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp
công ty cổ phần T3, mã số doanh nghiệp C, đăng lần đầu ngày 04/8/2003,
đăng thay đổi lần thứ 15 ngày 09/02/2023, thể hiện người đại diện theo pháp
luật của công ty gồm: ông Nguyên H, chức danh Giám đốc; ông Trần
Thanh H1, chức danh là Chủ tịch hội đồng quản trị Trần Thị L, chức danh
là Thành viên hội đồng quản trị.
Theo khoản 2 Điều 12 Luật doanh nghiệp “…Điều lệ công ty quy định cụ
thể số lượng, chức danh quản quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp…..Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của
từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định trong Điều lệ công ty
thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều đại diện đủ thẩm quyền
của doanh nghiệp trước bên thứ ba”.
Như vậy, trong vụ án này ông Nguyên H, ông Trần Thanh H1
Trần Thị L đều quyền của doanh nghiệp N1 nhau nhưng án thẩm lại xác
định chỉ ông Nguyên H người đại diện theo pháp luật của công ty cổ
phần T3 cũng chỉ ông H ủy quyền cho chị Đặng Thị T tham gia tố tụng
chưa xác định đầy đủ cách người tham gia tố tụng làm ảnh hưởng đến quyền
5
lợi ích hợp pháp của đương sự. Tuy nhiên tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên
đơn đã bổ sung giấy y quyền của ông Trần Thanh H1 Trần Thị L, như
vậy việc vi phạm tố tụng của Tòa án cấp thẩm đã được cấp phúc thẩm khắc
phục xong.
[2] Về nội dung: Tòa án cấp thẩm căn cứ vào biên bản đối chiếu nợ
ngày 12/5/2023 (không xác nhận của công ty T4) Biên bản hòa giải
ngày 04/01/2024 để xác định các đương sự đã thống nhất nhau số tiền
3.366.423.227đồng và nhận định yêu cầu của công ty T3 cơ sở để chấp nhận.
Tại phiên tòa công ty T3 đồng ý trừ cho công ty T4 Trần Hoàng T1 s tiền
53.265.694đồng giá trị hàng sữa hết date đã được duyệt và buộc công ty T4 Trần
Hoàng T1 nghĩa vụ trả cho công ty T3 số tiền 3.504.541.499đồng. Công ty
T4 Trần Hoàng T1 không đồng ý nên có yêu cầu kháng cáo.
[3] Tại phiên tòa phúc thẩm, chị Đặng Thị T đại diện ủy quyền của công ty
T3 và Anh Trần Hoàng T1 đại diện của công ty T4 Trần Hoàng T1 thỏa thuận:
Công ty T4 Trần Hoàng T1 trả cho công ty T3 số tiền là 3.200.000.000đồng làm
04 lần trong thời gian 12 tháng cụ thể như sau: Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 9
năm 2024 trả số tiền là 800.000.000đồng; Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 12 năm
2024 trả số tiền là 800.000.000đồng; Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 3 năm 2025
trả số tiền là 800.000.000đồng; Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 6 năm 2025 trả số
tiền 800.000.000đồng. Xét thấy sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa
phúc thẩm hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác không trái
đạo đức hội nên được Hội đồng xét xử ng nhận sự thỏa thuận này theo quy
định tại Điều 300 Bộ luật tố tụng dân sự sửa bản án kinh doanh thương mại
sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp, Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[5] Về án phí: Công ty phân phối Trần Hoàng T1 đơn xin miễn tiền án
phí xác nhận của chính quyền địa phương hiện công ty đã ngừng hoạt động
gặp kkhăn về tài chính, vậy Hội đồng xét xử xét giảm 50% án phí
thẩm cho công ty T4. Công ty phân phối Trần Hoàng T1 phải chịu án phí phúc
thẩm.
Vì các lẽ trên,
Căn cứ Điều 300, khoản 2 Điều 308, điều 309, khoản 2 Điều 148 Bộ luật
tố tụng dân sự;
6
Căn cứ Điều 168, Điều 169, Điều 175 Luật thương mại; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chấp nhận kháng nghị số 07/QĐ-VKS-KDTM ngày 22/3/2024 của
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc kháng nghị phúc thẩm đối với
bản án số 01/2024/KDTM-ST ngày 26/02/2024 của Tòa án nhân dân thị
Công, tỉnh Tiền Giang.
2. Công nhận sthỏa thuận của công ty cổ phần T3 (Công ty T3) công
ty TNHH T4 (ng ty T4) tại phiên tòa. Sửa bản án kinh doanh thương mại
thẩm số 01/2024/KDTM-ST ngày 26 tháng 02 năm 2024 của Tòa án nhân dân
thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
3. Công ty T4 nghĩa vụ trả cho công ty T3 số tiền là
3.200.000.000đồng, thời gian thực hiện trả như sau:
- Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 9 năm 2024 trả số tiền
800.000.000đồng;
- Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 12 năm 2024 trả số tiền
800.000.000đồng.
- Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 3 năm 2025 trả số tiền
800.000.000đồng.
- Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 6 năm 2025 trả số tiền
800.000.000đồng.
Nếu ngày trả tiền rơi vào ngày nghỉ theo qui định của Bộ luật lao động thì
sẽ được tính vào ngày tiếp theo.
Trường hợp công ty T4 Trần Hoàng T1 vi phạm nghĩa vụ trả tiền như thỏa
thuận thì công ty T3 được quyền yêu cầu tính lãi trên số tiền chậm thi hành
tương ứng với thời gian chậm thi hành án, lãi suất phát sinh do chậm thi hành
án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
3. Về án phí: Giảm ½ án phí kinh doanh thương mại thẩm cho công ty
phân phối Trần Hoàng T1 còn lại công ty T4 phải chịu là 48.000.000đồng án
phí kinh doanh thương mại sơ thẩm 2.000.000đồng án phí kinh doanh
thương mại phúc thẩm, công ty phân phối Trần Hoàng T1 đã nộp
2.000.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000731 ngày
20/3/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị Công, tỉnh Tiền Giang,
xem như nộp xong án phí phúc thẩm.
7
H2 lại cho công ty cphần T3 số tiền là 50.226.840đồng tiền tạm ứng án
phí theo biên lai thu số 0027537 ngày 04/10/2023 của Chi cục thi hành án dân
sự thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án
dân sự; thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- TAND cp cao ti TP.HCM;
- VKSND tnh Tin Giang;
- TAND Th xã Gò Công, tỉnh Tin Giang;
- Chi cc THADS th xã Gò Công,
Tnh Tin Giang
- Các đương s;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CH TỌA PHIÊN TÒA
Trương Thị Tuyết Linh
8
Tải về
Bản án số 10/2024/KDTM-PT Bản án số 10/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2024/KDTM-PT Bản án số 10/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất