Bản án số 07/2024/KDTM-PT ngày 26/04/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về đại diện, đại lý
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2024/KDTM-PT
Tên Bản án: | Bản án số 07/2024/KDTM-PT ngày 26/04/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về đại diện, đại lý |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về đại diện, đại lý |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu: | 07/2024/KDTM-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/04/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngày 11/10/2023, bị đơn Lê Thị T có đơn kháng cáo với nội dung yêu cầu Tòa phúc thẩm không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số:07/2024/KDTM-PT
Ngày: 26/4/2024
V/v tranh chấp: “Hợp đồng đại lý”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Ái Đoan
Các Thẩm phán: Bà Trương Thị Tuyết Linh
Bà Trần Thị Kim Em
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Phương - Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
tham gia phiên tòa: bà
Trần Thị Ngọc Thức - Kiểm sát viên.
Ngày 22 và ngày 26 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 14/2023/TLPT-KDTM ngày
13 tháng 12 năm 2023 về tranh chấp “Hợp đồng đại lý”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 06/2023/KDTM-ST ngày 26 tháng 9 năm
2023 của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 1058/2023/QĐ-PT ngày
19 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần T2.
Đại diện Ông: Nguyễn Văn D - Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Số F - F đường P, Phường D, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Thị Cẩm P, sinh năm 1973 (có mặt).
Địa chỉ: Khóm C, thị trấn T, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Văn bản ủy quyền ngày 07/11/2023.
Bị đơn: Bà Lê Thị T – Chủ Doanh nghiệp tư nhân T3;
Địa chỉ doanh nghiệp: Xã T, thành phố M, tỉnh Tiền Giang;
Địa chỉ thường trú của bà Lê Thị T: 9 L, Phường D, thành phố M, tỉnh
Tiền Giang.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Đỗ Hồng L, sinh năm 1982 (có mặt).
Địa chỉ: 9 L, Phường D, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
Văn bản ủy quyền ngày 19/10/2023.
- Người kháng cáo: Bị đơn Lê Thị T – Chủ Doanh nghiệp tư nhân T3.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo án sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền của của nguyên đơn Công ty cổ
phần T2 là ông Trần Ngọc T1 trình bày:
- Căn cứ thời gian phát sinh mua bán giữa DNTN Trí Tâm và chi nhánh
công ty CP T2 tại Tiền Giang, thực hiện hợp đồng vào năm 2009. Đến thời điểm
31/03/2016 tiếp tục tái ký hợp đồng số 06/CNTG –HĐ.ĐLXD-2016, số tiền T3
còn nợ chi nhánh T4 cuối ngày 31/12/2016 là 4.628.591.565 đồng (Bốn tỷ, sáu
trăm hai mươi tám triệu năm trăm chín mươi mốt ngàn, năm trăm sáu mươi lăm
đồng). Hai bên có ký kết bổ sung phụ lục hợp đồng số 01 của Hợp đồng số
06/CNTG- HĐ.ĐLXD-2016 về việc chi nhánh T4 bán xăng dầu trả chậm cho
bên T3, định mức áp dụng là 1.600.000.000 đồng (Một tỷ, sáu trăm triệu đồng)
và tính lãi suất vượt nợ theo lãi suất quy định của công ty. Theo lộ trình thực
hiện hợp đồng T3 có thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chi nhánh T4 số tiền thanh
toán nợ theo từng năm để trả giảm dần số tiền nợ gốc mà DNTN Trí Tâm còn
nợ.
- Căn cứ vào hợp đồng mua bán xăng dầu giữa chi nhánh Công ty cổ phần
T2 tại Tiền Giang và T3 số: 02/CNTG-HĐ. ĐLXD-2021 ký ngày 01 tháng 01
năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2026 kết thúc hợp đồng.
- Căn cứ vào thông báo về việc tạm ngưng cấp hàng để thu hồi công nợ
ngày 14 tháng 04 năm 2023 giữa chi nhánh Công ty cổ phần T2 tại Tiền Giang
với T3,
Tuy nhiên, đến ngày 30 tháng 04 năm 2023, DNTN Trí Tâm còn nợ số
tiền gốc là: 2.037.714.413 đồng (Hai tỷ không trăm ba mươi bảy triệu bảy trăm
mươi bốn ngàn bốn trăm mười ba đồng) và số tiền lãi vượt nợ đến tháng
04/2023 là: 40.111.459 đồng (Bốn mươi triệu một trăm mười một ngàn bốn trăm
năm mươi chín đồng) có nhiều vi phạm trong việc thanh toán tiền mua hàng nên
giữa chi nhánh Công ty cổ phần T2 tại Tiền Giang ngưng bán hàng với T3, trong
khi doanh nghiệp T3 vẫn còn nợ tiền công ty.
Ngày 31/03/2023, T3 xác nhận còn nợ chi nhánh Công ty cổ phần T2 tại
Tiền Giang số tiền: 2.037.714.413 đồng (Hai tỷ không trăm ba mươi bảy triệu
bảy trăm mười bốn ngàn bốn trăm mười ba đồng).
Nay Công ty cổ phần T2 yêu cầu Tòa án giải quyết:
Buộc bà Lê Thị T - chủ Doanh nghiệp tư nhân T3 phải trả cho công ty số
tiền còn thiếu nợ gốc và lãi vượt nợ là: 2.077.825.782 đồng (Hai tỷ không trăm
bảy mươi bảy triệu tám trăm hai mươi lăm ngàn bảy trăm tám mươi hai đồng).
Bị đơn bà Lê Thị T - chủ Doanh nghiệp tư nhân T3 Trong suốt quá trình
Tòa án giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét xử, Toà án đã
tiến hành triệu tập bà Lê Thị T đến Toà để tham gia phiên họp, phiên hoà giải và
phiên tòa nhưng bà T đều vắng mặt không có lý do cũng không cung cấp chứng
cứ hoặc có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty.
Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn cho bị đơn trả nợ dần mỗi tháng
150.000.000 đồng.
Tại bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số 06/2023/DS-ST ngày 26
tháng 9 năm 2023 của Toà án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đã
3
áp dụng khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39;
điểm g khoản 1 Điều 40; 147; 184; 217, 244, 227; 228; 271 và 273 của Bộ luật
tố tụng dân sự Điều 117 Bộ luật dân sự 2015; Các Điều 166, 167, 168, 169, 172;
174, 175, 176, 306; 319 Luật thương mại Nghị quyết
326/2016/UBTVQH1430/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ
phí Tòa án xử:
1. Đình chỉ giải quyết yêu cầu tính lãi của công ty CP T2 với bà Lê Thị T.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của công ty Cổ phần T2. Buộc bà Lê Thị
T – chủ doanh nghiệp tư nhân T3 phải trả cho công ty Cổ phần T2 số tiền gốc
2.015.266.877 đồng, trả dần hàng tháng 150.000.000 cho đến khi hết nợ.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 11/10/2023, bị đơn Lê Thị T có đơn kháng cáo với nội dung yêu cầu
Tòa phúc thẩm không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm đại diện cho nguyên đơn là bà Lê Thị Cẩm P trình
bày: Sau khi Tòa sơ thẩm xử bà T có trả được số tiền vốn là 75.000.000 đồng nợ
gốc, bà T còn nợ lại nợ gốc là 1.940.266.877 đồng nên nguyên đơn có thay đổi
yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu bà Lê Thị T trả số tiền vốn là 1.940.266.877
đồng, cho bị đơn trả dần mỗi tháng 150.000.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm đại diện cho bị đơn là ông Đỗ Hồng L trình bày:
Bà Lê Thị T thống nhất đến ngày xét xử sơ thẩm bà T còn nợ nguyên đơn số tiền
là 2.015..266.877 đồng, sau khi xử sơ thẩm thì bà T có trả được số tiền vốn là
75.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền vốn là 1.940.266.877 đồng nhưng xin trả dần
mỗi tháng 30.000.000 đồng.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm:
Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng
quy định của pháp luật. Các đương sự cũng chấp hành theo đúng quy định của
pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các đương sự.
Về nội dung vụ án và yêu cầu kháng cáo của bà Lê Thị T: Đơn kháng cáo
của bà T trong hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự
nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm. Bà T có đơn kháng cáo
toàn bộ án sơ thẩm. Tại tòa phúc thẩm bị đơn thống nhất theo án sơ thẩm xử
nhưng bị đơn đã trả vốn được 75.000.000 đồng, số tiền vốn còn lại
1.940.266.877 đồng thì bị đơn xin trả nợ dần mỗi tháng 30.000.000 đồng nhưng
không được phía nguyên đơn đồng ý nên không có căn cứ để chấp nhận. Do đó
đề nghị sửa án sơ thẩm, buộc bị đơn trả cho nguyên đơn 1.940.266.877 đồng.
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, nội dung yêu cầu kháng cáo của bà Lê Thị Thu l trình bày
của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm, ý kiến phát biểu
của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
[1] Về tố tụng: Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật tranh chấp
“Hợp đồng đại lý” là đúng với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn theo quy định
tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự. Xét đơn kháng cáo và biên lai thu
tạm ứng án phí phúc thẩm do bà Lê Thị T nộp còn trong thời hạn và hợp lệ,
đúng với quy định tại Điều 271, 272, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự nên được
xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung vụ án và xét yêu cầu kháng cáo của bà Lê Thị T.
Theo Hợp đồng đại lý bao tiêu xăng dầu số 02/CNTG-HĐ.ĐLXD-2021
ngày 01/01/2021 giữa Chi nhánh Công ty cổ phần T2 tại Tiền Giang (sau đây
gọi tắt là Công ty T2) với bà Lê Thị T là chủ Doanh nghiệp tư nhân T3 (sau đây
gọi tắt là Doanh nghiệp T3), theo thỏa thuận bên Công ty T2 đồng ý cho Doanh
nghiệp C làm đại lý bao tiêu xăng dầu cho Công ty T2. Căn cứ Biên bản xác
nhận công nợ tháng 02 năm 2023 thì bà Lê Thị T nợ Công ty T2 số tiền là
2.037.714.413 đồng, biên bản đối chiếu công nợ có Công ty T2 và bà Lê Thị T
ký xác nhận và có đóng dấu công ty và doanh nghiệp. Công ty T2 kiện yêu cầu
bà Lê Thị T trả tiền vốn và tiền lãi tổng cộng là 2.077.825.782 đồng. Tại phiên
tòa sơ thẩm Công ty T2 trình bày, trong quá trình khởi kiện bà Lê Thị T có trả
vốn cho công ty T2 một phần vốn và đã trả hết số lãi nên nguyên đơn chỉ yêu
cầu bị đơn trả số tiền vốn là 2.015.266.877 đồng, không yêu cầu trả lãi. Bị đơn
không đến tòa sơ thẩm để tham gia tố tụng và cũng không có bản tự khai để
trình bày ý kiến. Tòa sơ thẩm xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bị
đơn có đơn kháng cáo đề nghị không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Xét thấy, giao dịch ký kết hợp đồng đại lý số 02/CNTG-HD0-ĐL-2021 lập
ngày 01/01/2021 giữa hai bên phù hợp với Điều 117 Bộ luật dân sự và Điều 24
Luật thương mại. Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty T2 đã giao hàng cho
Doanh nghiệp Trí Tâm nhưng Doanh nghiệp T3 không thanh toán đúng hạn cho
Công ty T2 là vi phạm nghĩa vụ của bên mua hàng theo thỏa thuận tại mục 5.2
của Hợp đồng quy định là “Bên B thanh toán tiền cho bên A ngay sau khi giao
hàng”. Ngày 28 tháng 02 năm 2023 Doanh nghiệp Trí Tâm có ký biên bản xác
nhận công nợ xác định còn nợ Công ty T2 số tiền là 2.037.714.413 đồng.
Nhận thấy, đến ngày xét xử sơ thẩm, nguyên đơn xác định Doanh nghiệp
Trí Tâm đã trả lãi và một phần vốn nên chỉ còn nợ vốn số tiền là 2.015.266.877
đồng nên chỉ yêu cầu Doanh nghiệp Trí Tâm trả số tiền vốn là 2.015.266.877
đồng và cho Doanh nghiệp T3 trả dần hàng tháng 150.000.000 đồng là có căn cứ
pháp luật. Tòa sơ thẩm xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có
căn cứ.
5
Tại tòa phúc thẩm, bà Lê Thị Cẩm P là người đại diện công ty T2 và và ông
Đỗ Hồng L là người đại diện bà Lê Thị T thống nhất đến ngày xét xử sơ thẩm bà
Lê Thị T còn nợ công ty T2 số tiền vốn là 2.015.266.877 đồng và sau khi xử sơ
thẩm bà Lê Thị T có trả cho công ty T2 được số tiền vốn là 75.000.000 đồng,
còn nợ lại số tiền vốn là 1.940.266.877 đồng. Công ty T2 yêu cầu bà Lê Thị T
trả 1.940.266.877 đồng và đồng ý cho bà Lê Thị T trả dần mỗi tháng
150.000.000 đồng. Bà Lê Thị T đồng ý trả cho công ty T2 số tiền vốn
1.940.266.877 đồng nhưng xin trả dần mỗi tháng 30.000.000 đồng.
Xét thấy, bà Lê Thị T đồng ý trả cho nguyên đơn 1.940.266.877 đồng
nhưng xin trả dần mỗi tháng 30.000.000 đồng nhưng không được phía công ty
T2 đồng ý nên không có căn cứ để chấp nhận về việc xin trả nợ dần của phía bà
Lê Thị T. Do đó Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Lê
Thị T.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thống nhất: Sửa một phần án sơ
thẩm, buộc bà Lê Thị T trả cho Công ty cổ phần T2 số tiền vốn là 1.940.266.877
đồng. Ghi nhận sự tự nguyện Công ty cổ phần T2 cho bà Lê Thị T trả dần mỗi
tháng 150.000.000 đồng.
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa là có căn cứ
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận
[4] Về án phí: Bà Lê Thị T phải chịu án kinh doanh thương mại sơ thẩm là
70.208.000 đồng và án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm là 2.000.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 293, khoản 2 Điều 308, Điều 313, và khoản 1 Điều 148
của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Lê Thị T.
- Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số 06/2023/KDTM-ST ngày
26/9/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều
39; điểm g khoản 1 Điều 40; các Điều 147; 184; 217, 244, 227; 228; 271 và 273
của Bộ luật tố tụng dân sự
Căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự 2015; Các Điều 166, 167, 168, 169, 172;
174, 175, 176, 306; 319 Luật thương mại
Căn cứ Điều 26 và Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH1430/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án xử:
1. Đình chỉ giải quyết yêu cầu tính lãi của công ty CP T2 với bà Lê Thị T.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của công ty Cổ phần T2.
Buộc bà Lê Thị T – chủ doanh nghiệp tư nhân T3 phải trả cho công ty Cổ
phần T2 số tiền gốc 1.940.266.877 đồng, trả dần hàng tháng 150.000.000 cho
đến khi hết nợ.
3. Về án phí: Bà Lê Thị T phải chịu án kinh doanh thương mại sơ thẩm là
70.208.000 đồng và án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm là 2.000.000 đồng
6
được trừ vào 2.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0024408
ngày 19/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho nên còn phải
nộp tiếp số tiền là 70.208.000 đồng.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
yêu cầu thi hành án, có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang;
- Chi cục THADS thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ái Đoan
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 06/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 17/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 16/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Bản án số 10/2024/KDTM-PT ngày 28/05/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về đại diện, đại lý
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 05/04/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 07/03/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 06/03/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 27/12/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 26/09/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 22/06/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 04/05/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 17/03/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 15/02/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 28/09/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 27/09/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 22/09/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 20/09/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm