Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 03/02/2025 của TAND TX. Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 03/02/2025 của TAND TX. Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Cai Lậy (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 10/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Minh kiện bà Ngân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ CAI LẬY
TỈNH TIỀN GIANG
–––––––––––––––
Bản án số: 10/2021/DS-ST
Ngày: 03/02//2025.
Về việc: Tranh chấp Hợp
đồng vay
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––––––––––
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Hồ Thị Ánh Tuyết.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đoàn Văn Phồi;
2. Ông Huỳnh Ngọc Trứ.
- Thư ký phiên tòa: ông Phạm Thành Lộc – Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Cai Lậy.
Trong ngày 03 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 261/2024/TLST-DS ngày 18
tháng 10 năm 2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 125/2024/QĐXXST- DS ngày 09 tháng 12 năm 2024, giữa
các đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyễn Văn M, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Thôn M, xã V, huyện B, tỉnh Quảng Bình.
Chỗ ở hiện nay: ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo ủy quyền của bị đơn: ông Nguyễn Quốc C, sinh năm 1985.
Địa chỉ: ấp T, xã T, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
* Bị đơn: Ngô Thị Kim N, sinh năm 1994.
Nơi cư trú: số B, Hồ Hải N1, khu phố B, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
Có mặt ông C, vắng mặt bà N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn M và trình bày của
ông Nguyễn Quốc C là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác định:
Vào ngày 25/03/2024, bà Ngô Thị Kim N có vay của ông Nguyễn Văn M
số tiền 30.000.000 đồng để lo mổ tim cho con và bà N hẹn đến ngày 15/9/2024 sẽ
trả đủ số tiền. Đến hạn trả nợ bà N không thực hiện.
Ông Nguyễn văn M yêu cầu Tòa án giải quyết: buộc bà Ngô Thị Kim N
phải trả lại cho ông M số tiền 30.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh 1.66%/tháng
tính từ ngày vay tiền.
* Bị đơn, bà Ngô Thị Kim N không có văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ liên
quan đến số tiền ông Nguyễn Văn M khởi kiện đòi bà phải trả.
* Tại phiên tòa:
- Ông Nguyễn Quốc C xác định ông Nguyễn Văn M yêu cầu bà N thực
hiện nghĩa vụ trả số tiền 30.000.000 đồng, ông M rút lại yêu cầu bà N trả tiền lãi.
- Bà Ngô Thị Kim N vắng mặt không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Bà Ngô Thị Kim N là bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại
phiên tòa không có lý do nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227;
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà N.
[2]. Tại phiên tòa ông Nguyễn Quốc C là đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn xác định nguyên đơn rút lại yêu cầu bà N trả tiền lãi trên số tiền 30.000.000
đồng đã vay của ông M là trên cơ sở tự nguyện, phù hợp theo quy định tại Điều 5
của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử một phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn theo quy địnnh tại khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện còn lại của nguyên đơn ông Nguyễn Văn M đòi
bà Ngô Thị Kim N trả số tiền 30.000.000 đồng là có căn cứ chấp nhận; Bởi lẽ:
ông Nguyễn Văn M và đại diện theo ủy quyền của ông M đã giao nộp tài liệu,
chứng cứ chứng minh giữa ông Nguyễn Văn M và bà Ngô Thị Kim N có thiết lập
quan hệ hợp đồng vay gồm 01 giấy mượn tiền ngày 25/3/2024 có nội dung thể
hiện bà Ngô Thị Kim N nhận vay của Nguyễn Văn M số tiền 30.000.000 đồng,
hẹn đến ngày 15/9/2024 sẽ hoàn trả lại tiền; biên nhận có chữ ký và chữ viết của
bên cho mượn là Nguyễn Văn M và bên mượn là Ngô Thị Kim N.
3
Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án nhưng bà Ngô Thị
Kim N không có văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, không giao nộp bất cứ tài liệu, chứng cứ gì chứng minh đã trả đủ tiền cho
ông M và vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Hội đồng xét xử căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn và đại diện
theo ủy quyền cung cấp xác định thực tế bà Ngô Thị Kim N có nhận vay của ông
Nguyễn Văn M số tiền 30.000.000 đồng nhưng không trả theo thỏa thuận là vi
phạm nghĩa vụ của bên vay được quy định tại Điều 466, 469 của Bộ luật Dân sự
nên ông Nguyễn văn M khởi kiện yêu cầu bà Ngô Thị Kim N thực hiện nghĩa vụ
trả tiền đã vay là có căn cứ được Hội đồng xét xử chấp nhận và buộc bà Ngô Thị
Kim N phải trả nợ vay cho ông Nguyễn văn M số tiền là 30.000.000 đồng.
[4]. Về án phí:
Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
* Căn cứ vào: khoản 2 Điều 244, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 466, 468 của Bộ luật Dân sự; Khoản 2
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn
M đòi bà Ngô Thị Kim N trả tiền lãi trên số tiền vốn 30.000.000 đồng.
Ông Nguyễn Văn M được quyền khởi kiện lại đối với phần yêu cầu đã rút
theo quy định tại khoản 1 Điều 218 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
2. Chấp nhận yêu khởi kiện còn lại của nguyên đơn ông Nguyễn Văn M.
Buộc bà Ngô Thị Kim N phải có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Văn M số
tiền 30.000.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015.
3. Về án phí:
4
Bà N phải chịu 1.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho ông M số tiền tạm ứng án phí đã nộp 824.700 đồng tại Chi cục
thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy theo biên lai thu số 0005083 ngày 16/10/2024.
4. Quyền kháng cáo:
Ông Nguyễn Văn M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.
Bà Ngô Thị Kim N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày
tống đạt hợp lệ bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc
thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự được
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án Dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo điều 30 Luật thi
hành án Dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND thị xã Cai Lậy;
- Chi cục thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy;
- Những người tham gia tố tụng: Khen, Vũ;
- Lưu: VT, Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
HỒ THỊ ÁNH TUYẾT
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 25/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm