Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện la Pa, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện la Pa, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện la Pa (TAND tỉnh Gia Lai)
Số hiệu: 02/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vụ án tranh chấp hợp đồng đầu tư
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN IA PA
TNH GIA LAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 02/2025/DS-ST
Ngày: 17-01-2025
V vic tranh chp pht vi phm
và bồi thường thit hi do vi
phm hp đồng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN IA PA - TỈNH GIA LAI
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Thắng
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nay Phen và bà Trịnh Thị Thanh Hồng.
- Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Trần Minh Hoàng - Thư
Tòa án nhân dân huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai tham gia phiên
toà: Bà Hoàng Thị Kim Trâm, Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ia Pa, tỉnh Gia
Lai xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 63/2024/TLST-DS, ngày 02 tháng 7
năm 2024 về việc: Tranh chấp phạt vi phạm bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2024/QĐXXST-DS ngày 26
tháng 11 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số: 07/2024/QĐST-DS ngày 24
tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty c phn Nông nghip A.
Địa ch tr s chính: S 561 T, phường C, th xã A, tnh G.
Người đại din theo pháp luật: Thị L, chc v: Ch tch Hi đồng
qun tr.
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn:
1. Ông Trần Đình V, sinh năm 1990; chức v: Phó Phòng phát trin nguyên
liu (theo văn bản y quyn s: 09/2024/GUQ-AGRIS GIA LAI ngày 20/5/2024).
Có mt
Địa ch: T 5, phường S, th xã A, tnh G.
2
2. Ông S Chn Cao C, sinh năm 1993; chc v: Nhân viên Phòng pháp
chế (theo văn bn y quyn s: 02/2025/GUQ-Agris Gia Lai ngày 16/01/2025). Có
mt
Địa ch: S 62 T, phường 11, qun Ph, thành ph H.
2. B đơn: Ông Xuân Đ, sinh năm 1978 Nguyn Th Bích L, sinh
năm 1978; Cùng địa ch: Thôn 3, xã P, huyn I, tnh G.
L y quyền cho ông Đ (là chng) tham gia t tng (theo văn bn y
quyn ngày 05/8/2024). Ông Đ, bà L vng mt ln th hai không có lý do.
NHẬN THẤY:
* Tại đơn khởi kiện ngày 30/5/2024, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án, Biên bản hòa giải cũng như tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn thống nhất trình bày:
Công ty TNHH MTV T, nay được đổi tên thành Công ty cổ phần Nông
nghiệp A (sau đây gọi tắt là công ty) đã các Hợp đồng ng vn trồng, chăm sóc
bao tiêu mía nguyên liu vi v chng ông Lê Xuân Đ, bà Nguyn Th Bích L,
c th:
1. Hợp đồng ng vn trồng, chăm sóc và bao tiêu mía nguyên liu s
2023DT1088 ngày 29 tháng 11 năm 2022. Theo hợp đồng này ông Đ đăng ký nhận
đầu trồng mi trên diện tích 2ha. Đến ngày 10/4/2023 các bên tiếp tc Ph
lc hợp đồng s 1475 v vic ng vốn đối vi din tích b sung là 1,9ha mía gc 3.
2. Hợp đồng ng vn trồng, chăm sóc bao tiêu mía nguyên liu (mía gc)
s 2023DT2378 ngày 27 tháng 01 năm 2023. Theo hợp đồng này ông Đ đăng
nhận đầu tư trên diện tích 2,6ha mía gc 01.
Như vậy tng diện tích ông Đ, bà L đăng ký nhận đầu tư với công ty là 6,5ha.
Theo các điều khon cam kết trong các hợp đồng, hai bên đã thống nht tha
thun, ràng buc quyền, nghĩa vụ vi nhau c th như sau: Công ty s tm ng vn
cho ông Đ, bà L để trồng và chăm sóc mía trên diện tích đã nhận đầu tư. Ông Đin,
Loan trách nhim bán toàn b sản lượng mía thu hoạch được trên toàn b
din tích theo hợp đồng cho công ty. Tin mua mía s đưc cn tr vào tin tm
ứng đầu (vốn, tiền lãi,…) cho công ty, giá tr ra sẽ đưc thanh toán cho ông
Đ, bà L.
Vụ mùa đầu tư 2022-2023 (thu hoạch 2023-2024) ông Điền, bà Loan đã nhận
đầu của công ty 2.000kg phân bón NPK tương ng vi s tin 30.520.000 đồng
và tin mt là 34.600.000 đồng, tng cng 65.120.000 đồng.
Giá mía nguyên liu do công ty thông báo t đầu v thu hoạch trên sở
cung cu ca th trường mt bng chung gia các nhà máy. Giá mua mía
nguyên liu không c định mà được điều chỉnh tăng theo từng giai đoạn thu hoch,
3
c th v thu hoch 2023-2024 giá đầu v là 1.100.000 đng/tn mía nguyên liu
10CCS và cui v là 1.230.000 đồng/tn mía nguyên liu 10CCS.
V sản lượng mía đã nhp v cho công ty bán ra bên ngoài: Đến v thu
hoch theo lch cht của công ty, ông Điền, bà Loan đã đn cht mía trên din tích
4,5ha (1,9ha + 2,6ha) và giao v cho công ty 326,1 tn để khu tr vào s tin gc
và lãi đã nhận đầu tư của công ty. Riêng toàn b sản lượng mía trng mi trên din
tích 2ha, theo Phiếu điều tra nông nghip là 188 tấn ông Đ, bà L không giao v cho
công ty mà bán cho bên th ba. Khi phát hin ra hành vi vi phm của ông Đ, L,
công ty đã lập Biên bn làm vic, thông báo, yêu cầu ông Điền, Loan chm dt
vic vi phm hợp đồng (bán mía cho bên th ba) nhưng ông Đin, Loan vn c
tình vi phm.
Hành vi bán a thu hoạch được trên din tích nhn ng vn đầu t công
ty cho bên th ba của ông Điền, bà Loan đã vi phạm điểm e, khoản 14.2.1 Điều 14
ca hợp đồng đã ký kết, to tin l xu cho mt s h dân khác làm theo, gây thiếu
ht sản lượng mía cho nhà máy ảnh hưởng đến quyn li ích hp pháp cho
công ty.
V x vi phm hợp đồng: Theo đim b, khoản 14.2.2 Điu 14 ca hp
đồng hai bên đã kết th hiện: “Nếu bên B hành vi quy định tại Điều 14.2.1
(e) thì bên B chu pht vi phm vi mc pht bng 8% bồi thường thit hi vi
mc c định bng 50% giá tr sản lượng mía bên B bán cho bên th ba. Sản lượng
mía dùng để tính pht và bồi thường thit hi là sản lượng mía ước tính trên mi ha
quy định tại Điều 9.1 ca Hợp đồng nhân vi din tích mía bên B vi phm”.
Tại đơn khởi kin ngày 30/5/2024 Công ty c phn Nông nghip Agris Gia
Lai yêu cu: Buộc ông Xuân Đ, Nguyn Th Bích L phi thanh toán cho
Công ty c phn nông nghip A tin pht vi phm bồi thường thit hi do vi
phm hợp đồng vi tng s tiền 119.944.000 đồng, trong đó tin pht vi phm (8%
giá tr sản lượng mía bán cho bên th ba) 16.544.000 đồng tin bồi thường
thit hi (50% giá tr sn lượng mía bán cho bên th ba) 103.400.000 đng.
Buộc ông Lê Xuân Đ, bà Nguyn Th Bích L phi thanh toán cho Công ty c phn
nông nghip A tiền đầu tư vụ trồng 2023/2024 là 25.830.000 đồng.
Quá trình gii quyết v án tại phiên toà thẩm: Nguyên đơn Công ty cổ
phần Nông nghiệp A t một phần yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu ông Xuân Đ,
Nguyn Th Bích L phải thanh toán cho công ty tiền phạt vi phạm do vi phạm
hợp đồng 12.144.000 đồng. Sản lượng mía được dùng để tính phạt vi phạm
138 tấn, nhân với giá mía nguyên liệu thu mua tại ruộng tại thời điểm vi phạm hợp
đồng là 1.100.000 đồng/tấn, nhân với tỷ lệ 8%. Công ty xin rút đối với các yêu cầu
khởi kiện về bồi thường thiệt hại với số tiền là 103.400.000 đồng tiền đầu vụ
4
trồng 2023/2024 25.830.000 đng, đề nghị Tòa án đình chỉ xét xử đối với các
yêu cầu này.
* Tại Bản tự khai ngày 05/8/2024, Biên bản hòa giải ngày 13/9/2024 và ngày
19/11/2024 bị đơn ông Lê Xuân Đ, bà Nguyn Th Bích L cùng trình bày:
Ông Đ, bà L xác nhn v đầu mía 2022-2023 v chng ông, bà có ký hp
đồng đầu trồng mía trên din tích 6,5ha vi Công ty c phn Nông nghip A
(thường gọi nhà máy đường Ayun Pa) như đại diện công ty trình bày đúng.
Tng giá tr các khoản đầu ông, đã nhận t nhà máy (phân tin mt)
65.120.000 đồng.
Đến khoảng tháng 11 năm 2023 nhà máy lên lịch đốn mía (lch cht)
thông báo gián ti Trm nông v s 06 để con tham kho, ý kiến. Khi thy
nhà máy xếp lch cht đối vi 2ha mía tơ vào tháng thứ , ông Điền không đồng ý
gọi điện thoi cho Trạm trưởng Trm nông v s 06 để tho thuận đổi lch
đốn mía lên tháng th ba nhưng không được chp thun. Đến ngày nhà máy chy,
theo lch cht ca nhà máy vào tháng th nht v chng ông, đã đốn cht a
trên din tích 4,5ha nhp v cho nhà máy khong 313,19 tn mía đ tr thanh
toán hết toàn b s tin gc lãi đã nhận đầu trên 6,5ha 70.121.026 đồng.
Như vậy v chng ông, bà không còn n tiền đầu tư của nhà máy na, do vy ông,
không th ch thời gian đốn mía trên diện tích mía 2ha theo lch cht vào
tháng th tư na lúc này mía đã khô chết. Do đó v chng ông Điền đã chặt
mía trên diện tích 2ha bán cho thương lái, khi ông Điền bán mía cho thương lái
trạm mía cũng không làm vic với ông Điền v vic tho thuận đưa mía về nhà
máy.
Quá trình giải quyết vụ án tại Biên bản hòa giải ngày 19/11/2024 ông
Xuân Điền tha nhn s ng mía không nhp, giao v cho công ty 188 tn.
Tuy nhiên ông Đin ch đồng ý pht vi phm hợp đồng trên sản lượng mía thc tế
ông bán ra bên ngoài 138 tn, không chu pht vi phm trên sản lượng mía 50
tn ông Điền đã dùng đ trng mi trên din tích 3,9ha của gia đình mình. Đối vi
s tiền đầu v trồng 2023/2024 25.830.000 đng ông Điền đã thanh toán hết
cho công ty, không còn n na.
Các đương s không thng nht tho thuận được vi nhau v vic gii quyết
v án, do đó Tòa án nhân dân huyện Ia Pa quyết định đưa v án ra xét x theo quy
định ca pháp lut.
Ti phiên tòa, b đơn ông Lê Xuân Đ, bà Nguyn Th Bích L đã được Tòa án
triu tp hp l tham gia phiên tòa ln th hai nhưng vắng mt không vì s kin bt
kh kháng hoc tr ngi khách quan.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
- Nguyên đơn vẫn gi nguyên yêu cu khi kin.
5
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai tại
phiên tòa:
V t tng: Vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa k t khi th v án cho đến phiên tòa đưc thc hiện đầy
đủ theo đúng quy định ca B lut T tng dân s. Trong quá trình gii quyết v
án nguyên đơn đã chấp hành thc hin quyền, nghĩa vụ ca mình theo quy định
ca pháp lut. B đơn chưa chấp hành thc hiện đầy đủ quyền, nghĩa v ca
mình như không tham gia phiên tòa theo giy triu tp ca Tòa án. B đơn đã được
Tòa án triu tp hp l tham gia phiên tòa ln th hai nhưng vng mt không s
kin bt kh kháng hoc tr ngi khách quan. Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ
Điều 227 và Điều 228 ca B lut T tng dân s để xét x vng mt b đơn.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn: Buộc ông Lê Xuân Đ, bà Nguyn Th Bích L phải thanh toán
cho Công ty cổ phần Nông nghiệp A số tiền phạt vi phạm là 12.144.000 đồng.
Đình chỉ xét xử đối với các yêu cầu khởi kiện về bồi thường thiệt hại với số
tiền là 103.400.000 đồng và tiền đầu tư vụ trồng 2023/2024 là 25.830.000 đồng
Về án phí: Buộc ông Xuân Đ, Nguyn Th Bích L phải chịu toàn bộ
án phí dân sự thẩm 607.200 đồng. Hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 2.998.600 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra, xem
xét tại phiên toà, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- V quan h tranh chp và thm quyn gii quyết v án:
Nguyên đơn Công ty cổ phần Nông nghiệp A khởi kiện bị đơn ông Lê Xuân
Đ, Nguyễn Thị Bích L địa chỉ tại Thôn 3, xã P, huyện I, tỉnh G yêu cầu phạt
vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nên quan hệ pháp luật của vụ
án tranh chấp phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, ván
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai theo
quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc xác định người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn:
Tại Giấy ủy quyền số: 09/2024/GUQ-AGRIS GIA LAI ngày 20/5/2024
nguyên đơn Công ty cổ phần Nông nghiệp A uỷ quyền cho ông Trần Đình V khi
đó Nhân viên công ty, làm đại diện tham gia tố tụng. Tại Giấy ủy quyền số:
02/2025/GUQ-Agris Gia Lai ngày 16/01/2025, nguyên đơn tiếp tục uỷ quyền cho
ông Sử Chấn Cao C Nhân viên Phòng pháp chế của công ty làm đại diện tham
gia tố tụng. Tuy nhiên, các nội dung trong văn bản uỷ quyền số: 02/2025/GUQ-
6
Agris Gia Lai ngày 16/01/2025 không nội dung nào thay thế, huỷ bỏ việc uỷ
quyền theo Giấy ủy quyền số: 09/2024/GUQ-AGRIS GIA LAI ngày 20/5/2024.
Do đó, Hội đồng xét xử xác định người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn
ông Trần Đình V và ông Sử Chấn Cao C.
- Về việc triệu tập xét xử vắng mặt đương sự: Bị đơn ông Lê Xuân Đ,
Nguyễn Thị Bích L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai
nhưng vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó
căn cứ Điều 227 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định của pháp luật.
- V vic rút mt phn u cu khi kin của nguyên đơn:
Tại đơn khi kin ngày 30/5/2024 Công ty c phn Nông nghip A yêu cu
ông Lê Xuân Đ, bà Nguyn Th Bích L phi thanh toán cho công ty tin pht do vi
phm hợp đồng 16.544.000 đồng; bồi thường thit hi s tin 103.400.000 đồng
tiền đầu vụ trồng 2023/2024 25.830.000 đng. Quá trình gii quyết v án
tại phiên toà thẩm: Công ty cổ phần Nông nghiệp A rút một phần yêu cầu khởi
kiện, chỉ yêu cầu ông Điền, bà Loan phải thanh toán cho công ty tiền phạt vi phạm
do vi phạm hợp đồng là 12.144.000 đồng. Công ty xin rút đối với các yêu cầu khởi
kiện về bồi thường thiệt hại 103.400.000 đồng và tin đầu tư vụ trng 2023/2024 là
25.830.000 đồng. Xét thy, vic rút mt phn yêu cu khi kin nêu trên ca
nguyên đơn hoàn toàn t nguyn, không vượt quá phm vi yêu cu khi kin
ban đu. Căn cứ Điu 244 B lut T tng dân s, Hội đồng xét x chp nhn vic
thay đổi yêu cu khi kin đình chỉ xét x đối vi các yêu cu này ca nguyên
đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về việc ký kết hợp đồng và vi phạm hợp đồng ng vn trồng, chăm sóc
và bao tiêu mía nguyên liu; xác định sản lượng mía ông Đ, bà L không nhập, giao
về cho công ty.
Quá trình giải quyết vụ án tại Biên bản hoà giải ngày 19/11/2024 ông
Xuân Đ, Nguyn Th Bích L đều tha nhn kết các Hợp đồng ng vn
trồng, chăm sóc bao tiêu mía nguyên liu s 2023DT1088 ngày 29 tháng 11
năm 2022; Ph lc hợp đồng s 1475 ngày 10/4/2023 và Hợp đồng ng vn trng,
chăm sóc và bao tiêu mía nguyên liu (mía gc) s 2023DT2378 ngày 27 tháng 01
năm 2023 vi Công ty cổ phần Nông nghiệp A. Tng giá tr các khoản đầu ông,
đã nhận t công ty (phân tin mt) 65.120.000 đồng. Ông Điền tha nhn
có vi phm hợp đồng (bán mía cho thương lái) và tha nhn s ng mía v 2022-
2023 ông Đ, bà L không nhp bán cho công ty là 188 tn. Do đó đây là nhng tình
tiết, s kin không phi chứng minh theo quy đnh ti Điu 92 ca B lut T tng
dân s.
Xét thy các Hợp đồng ứng vốn trồng, chăm sóc và bao tiêu mía nguyên liệu
được kết bởi người đại diện hợp pháp của Công ty cổ phần Nông nghiệp A vi
7
ông Xuân Đ, Nguyn Th Bích L hp pháp, các ch th tham gia kết
hợp đồng đều có năng lc hành vi dân s, tham gia giao dch hoàn toàn t nguyn.
Hình thc, mục đích nội dung ca hợp đng không vi phm điều cm ca pháp
luật, không trái đạo đức hi, phù hp với các quy định tại Điều 116, Điều 117,
Điu 118 ca B lut Dân s năm 2015 nên có hiu lc làm phát sinh quyền, nghĩa
v gia các bên tham gia giao kết hợp đồng.
[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với yêu cầu phạt vi phạm
hợp đồng 8% với số tiền 12.144.000 đồng:
Tại các Hợp đồng ứng vốn trồng, chăm c bao tiêu mía nguyên liệu
được kết giữa Công ty cổ phần Nông nghiệp A với ông Xuân Đ, Nguyn
Th Bích L đều các quy định trách nhiệm ràng buộc, xử lý vi phạm đối với các
bên tham gia giao kết hợp đồng như sau:
Theo quy định tại điểm b mục 2.2 Điều 2 của hợp đồng quy định: “Bên B
(ông Điền, Loan) trách nhiệm bán toàn bsản lượng mía thu hoạch được
trên toàn bộ diện tích theo Hợp đồng cho Bên A (công ty). Trách nhiệm này phải
được thực hiện trong suốt thời hạn hợp đồng không phân biệt Bên B tiếp tục
nhận ứng vốn hay không”. Tại điểm e tiểu mục 14.2.1 mục 14.2 Điều 14 của hợp
đồng quy định một trong các hành vi vi phạm hợp đồng của Bên B là: “Bán mía
thu hoạch được trên diện tích nhận ứng vốn từ Bên A cho bên thứ ba”. Về xử lý vi
phạm hợp đồng: Tại điểm b, tiểu mục 14.2.2 mục 14.2 Điều 14 của hợp đồng quy
định việc xử vi phạm hợp đồng nsau: “Nếu Bên B có hành vi quy định tại
Điều 14.2.1(e), (f) thì Bên A các quyền theo Điều 14.2.2(a).i,ii Bên B chịu
phạt vi phạm với mức phạt bằng 8% bồi thường thiệt hại với mức cố định bằng
50% giá trị sản lượng mía Bên B bán cho bên thứ ba. Sản lượng mía được dùng để
tính phạt và bồi thường thiệt hại bằng năng suất mía ước tính trên mỗi ha quy định
tại Điều 9.1 của Hợp đồng nhân với diện tích mía Bên B vi phạm”.
Xét thấy, các điều khoản thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng nêu trên
phù hợp với quy định tại Điều 418 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng ông Điền, bà Loan thừa nhận đã hành vi vi phạm hợp đồng
bán mía cho bên thứ ba nên việc ng ty khởi kiện yêu cầu ông Điền, Loan
phải chịu phạt vi phạm hợp đồng với mức 8% theo thoả thuận trong hợp đồng là có
cơ sở để chấp nhận. Mặt khác, mục đích công ty hợp đồng ng vn trồng, chăm
sóc bao tiêu mía nguyên liu với người dân trồng mía để mua được mía
nguyên liệu cho nhà máy hoạt động; thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng bồi
thường thiệt hại chỉ biện pháp răn đe, phòng ngừa vi phạm hợp đồng; hành vi vi
phạm hợp đồng của ông Điền, Loan đã được công ty thông báo, nhắc nhở
nhưng vẫn cố tình vi phạm. Do đó, để nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc chấp
hành, tuân thủ các điều khoản các bên đã kết, thoả thuận, ràng buộc trong hợp
đồng, không tạo tiền lệ xấu cho người dân khác khi đã nhận đầu tư của công ty sau
đó lại đem bán mía nguyên liệu cho người khác, gây ảnh hưởng xấu đến môi
8
trường đầu kinh doanh nói chung gây thiệt hại cho công ty nói riêng. Hội
đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của công ty cổ phần ng nghiệp
Agris Gia Lai về việc yêu cầu ông Đ, bà L phải chịu phạt vi phạm hợp đồng với
mức 8% theo như hợp đồng hai bên đã ký kết.
Về sản lượng mía được dùng để tính phạt vi phạm:
Tại điểm b, tiểu mục 14.2.2 mục 14.2 Điều 14 của hợp đồng quy định: “Sản
lượng mía được dùng để tính phạt bồi thường thiệt hại bằng năng suất mía ước
tính trên mỗi ha quy định tại Điều 9.1 của Hợp đồng nhân với diện tích mía Bên B
vi phạm”. Tại điểm 9.1 Điều 9 của Hợp đồng ng vn trồng, chăm sóc và bao tiêu
mía nguyên liu s 2023DT1088 ngày 29 tháng 11 năm 2022 xác định: “...năng
suất ước tính đối với mía 60 tn/ha/v thu hoạch...”, như vậy theo hợp đồng
thì sản lượng mía trên diện tích 2ha mía được xác định 120 tn. Tuy nhiên,
khi khi kin công ty li căn cứ vào sản lượng mía theo Phiếu điều tra nông nghip
là 188 tn. Trong hợp đồng không có điều khoản nào quy định sản lượng mía được
dùng để tính phạt vi phạm bồi thường thiệt hại sản lượng mía xác định theo
Phiếu điều tra nông nghiệp hoặc sản lượng mía thực tế. Quá trình giải quyết vụ án
ông Điền chỉ thừa nhận số lượng mía bán cho bên thứ ba 138 tấn. Do đó, tại
phiên toà người đại diện theo uỷ quyền của công ty chỉ yêu cầu vợ chồng ông Điền
phải chịu phạt vi phạm hợp đồng trên sản lượng mía đã thừa nhận bán cho bên thứ
ba 138 tấn là căn cứ và phù hợp với sự thừa nhận của bđơn nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
Về giá mía để tính phạt vi phạm hợp đồng: Tại thời điểm ông Đ, L vi
phạm hợp đồng, bán mía cho bên thứ ba (theo Biên bản về việc ghi nhận vi phạm
hợp đồng và Thông báo về việc vi phạm hợp đồng ứng vốn trồng, chăm sóc và bao
tiêu mía nguyên liệu cùng ngày 09/01/2024) thì giá mía nguyên liệu thu mua tại
ruộng là 1.100.000 đồng/tấn (Theo Thông báo về việc chính sách thua mua mía
đầu tư-vụ thu hoạch 2023-2024, ngày 18/11/2023 của công ty). Do đó, công ty căn
cứ vào mức giá mía thu mua 1.100.000 đồng/tấn để tính phạt vi phạm hợp đồng
là có căn cứ để chấp nhận.
Như vậy, số tiền phạt vi phạm hợp đồng được tính như sau:
138 tấn x 1.100.000 đồng/tấn x 8% = 12.144.000 đồng.
T những phân tích, đánh gnêu trên, Hi đồng t x xét thy cn chp
nhn toàn b yêu cu khi kin ca Công ty cổ phần Nông nghiệp A về việc yêu
cầu ông Xuân Đ, Nguyn Th Bích L phải chịu phạt vi phạm hợp đồng với
số tiền 12.144.000 đồng.
[3] Đối với ý kiến của bị đơn ông Xuân Đ, Nguyn Th Bích L cho
rằng ông, đã đốn cht mía trên din tích 4,5ha nhp v cho nhà máy khong
313,19 tấn để tr hết toàn b s tin gc lãi đã nhận đầu trên 6,5ha
70.121.026 đồng nên không còn n tiền đầu ca công ty na, do vy ông,
không n ràng buc vi nhà máy không th ch thời gian đn mía trên din
9
tích mía 2ha theo lịch cht ca nhà máy. Ông Đ, L cũng cho rằng vic
dùng 50 tấn mía (trong tổng sản lượng 188 tấn không nhập về cho công ty) để đầu
trồng mi trên din tích 3,9 ha ca gia đình mình là đúng thc tế, đúng quy
định, do đó ông, không đồng ý vi u cu pht vi phm ca công ty ch
đồng ý chu pht vi phm hợp đồng trên sản lượng mía thc tế đã bán cho thương
lái là 138 tn. Hội đng xét x xét thy tt c các ý kiến trình bày nêu trên ca ông
Đ, L đều không căn c để chp nhn, bi vì: Theo quy định tại Điều 12 ca
hợp đồng quy định v vic thu hoạch mía như sau: Bên B phi kế hoch thu
hoch mía phù hp vi sản lượng tiến đ trong lch thu hoạch Bên A đã
cung cấp…. Trong vòng năm (05) ngày kể t ngày nhận đưc lch thu hoch t
Bên A, nếu Bên B b ảnh hưởng bi tr ngi khách quan (không phi s kin bt
kh kháng) dẫn đến vic không th thu hoch và/hoặc giao mía đúng theo lch thu
hoạch Bên A đã giao, thì Bên B phi ngay lp tc thông báo cho Bên A biết,
đồng thi Bên A s quyết định điều chnh lch thu hoch cho phù hp. Theo quy
định tại điểm b mục 2.2 Điều 2 của hợp đồng quy định: “Bên B có trách nhiệm bán
toàn bộ sản lượng mía thu hoạch được trên toàn bộ diện tích theo hợp đồng cho
bên A. Theo các quy định nêu trên thì việc xếp lịch thu hoạch mía do công ty
quyết định, nếu bị ảnh hưởng bởi trở ngại khách quan thì vợ chồng ông Điền phải
kịp thời thông báo để công ty xem xét, quyết định điều chỉnh lịch thu hoạch cho
phù hợp. Việc vợ chồng ông Điền tự ý thu hoạch mía trên diện tích 2ha không theo
đúng lịch chặt của công ty không chứng minh được các trở ngại khách quan
đã vi phạm quy định này. Mặt khác, trong hợp đồng đã ký kết không có điều khoản
nào quy định, cho phép Bên B được quyền giữ lại bất kỳ lại sản lượng mía nào (
bất kỳ mục đích nào) trên diện tích đã nhận đầu của công ty, việc vợ chồng ông
Điền tự ý giữ lại 50 tấn mía để trồng mới cho vụ mùa 2023-2024 trên diện tích
3,9ha của gia đình khi không được công ty đồng ý, cho phép bằng văn bản n
không có căn cứ để chấp nhận các ý kiến của bị đơn.
[4] Về án phí: Án phí dân s thẩm 607.200 đồng (12.144.000 đồng x
5% = 607.200 đng). Yêu cu của nguyên đơn được chp nhân nên b đơn ông
Xuân Đ, bà Nguyn Th Bích L phi chu toàn b án phí dân s sơ thẩm là 607.200
đồng.
Trả lại cho nguyên đơn Công ty cổ phần Nông nghiệp A s tin tm ng án
phí dân s thẩm đã nộp là 2.998.600 đồng theo Biên lai thu tin tm ng án phí,
l phí Toà án s: 0003801 ngày 02 tháng 7 năm 2024 ca Chi cc thi hành án dân
s huyn Ia Pa, tnh Gia Lai.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
10
- Căn cứ vào khon 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khon 1
Điều 39, Điều 91, Điu 92, Điều 96, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điu 235,
Điu 244 Điều 266, Điều 271 và Điều 273 ca B lut T tng dân s 2015;
- Căn cứ Điều 116, Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 275, Điều 401, Điều
410, Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 27, Điều 30 và Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần Nông nghiệp A
đối với ông Lê Xuân Đ, bà Nguyn Th Bích L về phạt vi phạm hợp đồng.
1. Buộc ông Xuân Đ, Nguyn Th Bích L phải trả cho Công ty cổ
phần Nông nghiệp A số tiền phạt vi phạm do vi phạm hợp đồng 12.144.000
đồng (mười hai triệu một trăm bốn mươi bốn nghìn đồng).
K t ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn
phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quy
định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s.
2. Đình chỉ xét xử đối với cầu khởi kiện của Công ty cổ phần Nông nghiệp A
đối với ông Xuân Đ, bà Nguyn Th Bích L về bồi thường thiệt hại số tiền
103.400.000 đồng tiền đầu tư vụ trồng 2023/2024 là 25.830.000 đồng.
3. Về án phí: Buộc ông Lê Xuân Đ, bà Nguyn Th Bích L phải chịu 607.200
đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho nguyên đơn Công ty cổ phần Nông nghiệp A s tin tm ng án
phí dân s thẩm đã nộp là 2.998.600 đồng theo Biên lai thu tin tm ng án phí,
l phí Toà án s: 0003801 ngày 02 tháng 7 năm 2024 ca Chi cc thi hành án dân
s huyn Ia Pa, tnh Gia Lai.
4. Quyền kháng cáo: Các đương s quyn kháng cáo bản án đến Tòa án
nhân dân tỉnh Gia Lai đ yêu cu xét x phúc thm. Thi hạn kháng cáo đối vi
đương s mt ti phiên tòa 15 ngày k t ngày tuyên án thm, đối vi
đương s vng mt ti phiên tòa là 15 ngày k t ngày nhận được bn án hoc bn
án được niêm yết.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì ngưi đưc thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điu 9
Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh ti
Điu 30 Lut thi hành án dân s.
11
Nơi nhận TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
-TAND tnh Gia Lai; Thm phán - Ch to phiên toà
-VKSND huyn Ia Pa (02 bn);
-THADS huyn IaPa;
-Các đương sự;
-Lưu H/sơ vụ án.
-Lưu VP
Lê Văn Thắng
12
HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Các Hi thm nhân dân Thm phán- Ch ta phiên tòa
Nay Phen Trnh Th Thanh Hng Lê Văn Thắng
13
14
15
Tải về
Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất