Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 13/05/2025 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 13/05/2025 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Bông (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 06/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị Mộng H có cho bà Huyền Tôn Nữ Kim C vay tiền 04 đợt như sau
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG BÔNG
TNH ĐK LK
Bản án số: 06/2025/DS-ST
Ngày 13 - 5 - 2025
V/v “T/c hợp đồng vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phn Hội đng xét x sơ thẩm gm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Chu Văn Hồi.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Văn Hòe; Bà Lê Thị Nga.
- Ttòa án ghi biên bn phiên tòa: Hoàng Th Nga - Thư Tòa án
nhân dân huyn Krông Bông.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân huyn Krông Bông tham gia phiên tòa:
Ông Trn Quc Anh - Kim sát viên.
Ngày 13 tháng 5 năm 2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Krông
Bông, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 17/2025/TLST-DS ngày 14
tháng 02 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 11/2025/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 4 năm 2025; Quyết định
hoãn phiên tòa số: 13/2025/QĐST-DS ngày 23 tháng 4 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số 14/2025/QĐST-DS ngày 28 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị Mộng H, sinh năm 1960
Địa chỉ: Tổ dân phố H, thị trấn Krông K, huyện Krông B, tỉnh Đắk Lắk (có mặt)
Bị đơn: Bà Huyền Tôn Nữ Kim C, sinh năm 1955
Địa chỉ: Số 101 Nguyễn Tất T, Tdân phố H, thị trấn Krông K, huyện Krông
B, tỉnh Đắk Lắk (có mặt).
Người m chứng: Chị Huỳnh Thị Nhật T; Anh Huỳnh Văn Đ
Cùng địa chỉ: TDP H, thị trấn Krông K, huyện Krông B, tỉnh Đắk Lắk (chị T
mặt; Anh Đ vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mộng
H, trình bày:
Tôi với Huyền Tôn Nữ Kim C con với nhau nên tôi cho bà C vay
mượn tiền nhiều đợt như sau:
Đợt 1: Ngày 28/5/2022 (nhằm ngày 28/4/2022 ÂL) cho vay 120.000.000 đồng
(Một trăm hai mươi triệu đồng), thỏa thuận thời hạn vay là 02 tháng, ngày trả nợ
28/7/2022 (nhằm ngày 28/6/2022 ÂL).
Đợt 2: Ngày 28/7/2022 cho vay 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu
đồng), thỏa thuận thời hạn vay là 06 tháng, ngày trả nợ là 28/01/2023.
Đợt 3: Ngày 24/10/2022 cho vay 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm trăm triệu
đồng), hẹn 01 tháng trả nợ.
Đợt 4: Cho vay thêm 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng), không ghi ngày
tháng năm cho vay, không ghi ngày trả nợ.
Các đợt 1, 2, 3 cho vay chúng tôi đều lập giấy viết tay, bà C tự viết
nhận, đợt 4 cho vay không lập giấy vay chỉ ghi thêm vào giấy vay lần thứ 3,
chị Huỳnh Thị Nhật T ký nhận tiền vay giúp cho bà C, mục đích sử dụng là bà C sửa
chữa nhà sdụng cho mục đích nhân, do tất cả các khoản nợ đều đã quá hạn
từ lâu bà C mới chỉ trả được số tiền nợ gốc 15.000.000 đồng, số tiền gốc còn
nợ 350.000.000 đồng, tôi đã rất nhiều lần đòi nnhưng bà C trốn tránh không chịu
trả.
Tại giấy vay lần thứ nhất có cả anh Huỳnh Kim Đ và chị Huỳnh Thị Nhật T là
con của C cùng vào giấy vay nợ nhưng chỉ người làm chứng, tất cả các khoản
tiền chỉ có bà C sử dụng nên tôi khởi kiện chỉ yêu cầu bà C phải trả nợ.
c khoản tiền i cho C vay mượn vì là chị em với nhau nên i có vay của
người khác để giúp cho bà C giải quyết công việc trong thời gian ngắn nên thỏa thuận
i suất 20%/năm nhưng không ghi o giấy nợ. Các khoản tiền đều tiền i đi vay
người khác, các khoản vay C mới trlãi được 03 tháng thì không trnữa, ng tháng
i đều phải tbỏ tin ra trả lãi cho người cho vay.
Tôi khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Huyền Tôn Nữ Kim C phải có
trách nhiệm trả cho tôi số tiền nợ gốc và lãi như sau
Đợt 1: Ngày 28/5/2022 (nhằm ngày 28/4/2022 ÂL) cho vay 120.000.000 đồng
3
(Một trăm hai mươi triệu đồng), thỏa thuận thời hạn vay là 02 tháng, ngày trả nợ
28/7/2022 (nhằm ngày 28/6/2022 ÂL). Tính lãi từ ngày 28/8/2022 đến hết ngày
20/02/2025 là 29 tháng 24 ngày: 20%/năm x 120.000.000 đồng x 29 tháng 24 ngày
= 59.600.000 đồng.
Đợt 2: Ngày 28/7/2022 cho vay 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu
đồng), thỏa thuận thời hạn vay 06 tháng, ngày trả n28/01/2023. Tính lãi t
ngày 28/10/2022 đến hết ngày 20/02/2025 27 tháng 24 ngày: 20%/năm x
120.000.000 đồng x 27 tháng 24 ngày = 55.600.000 đồng.
Đợt 3: Ngày 24/10/2022 cho vay 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm trăm triệu
đồng), hẹn 01 tháng trả nợ. Tính lãi từ ngày 24/01/2023 đến hết ngày 20/02/2025 là
24 tháng 28 ngày: 20%/năm x 75.000.000 đồng x 24 tháng 28 ngày = 31.166.666
đồng.
Đợt 4: Cho vay thêm 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng), Không ghi ngày
tháng năm cho vay nhưng sau lần vay thứ 3 khoảng 10 ngày, C cam kết trả nợ
trong thời hạn 10 ngày nhưng không ghi vào giấy nợ. Tính lãi từ ngày 01/3/2023 đến
hết ngày 20/02/2025 23 tháng 20 ngày: 20%/năm x 50.000.000 đồng x 23 tháng
20 ngày = 19.722.221 đồng.
Tổng cả gốc lãi tạm tính đến hết ngày 20/02/2025 là 516.088.887 đồng (Năm
trăm mười sáu triệu không trăm tám mươi tám nghìn tám trăm tám bảy đồng). Trong
đó: nợ gốc 350.000.000 đồng lãi suất 166.088.887 đồng. Tôi yêu cầu C
tiếp tục trả lãi suất phát sinh kể từ ngày 21/02/2025 cho đến khi trả xong nợ gc.
- Bị đơn: Tại bản tự khai biên bản hòa giải Huyền Tôn Nữ Kim C, trình
bày: Qua yêu cầu khởi kiện của H thì tôi có ý kiến như sau:
+ Lần vay thứ nhất, vào ngày 28/5/2022 tôi vay 120.000.000 đồng, giấy
mượn tiền do tôi viết nhận, thời hạn vay 02 tháng. thỏa thuận lãi
2.000đ/1.000.000đ/ngày. Số lãi tôi đã trả được mấy tháng nhưng tôi không nhớ cụ
thể, tôi đã trả xong toàn bộ nợ gốc và lãi nhưng không nhớ trả vào thời điểm nào.
+ Giấy vay lần thứ hai, ngày 28/7/2022 với số tiền vay 120.000.000 đồng,
giấy mượn tiền do tôi viết nhận. Đối với tờ giấy vay này tờ giấy viết lại
của khoản nợ lần một, viết vào thời điểm chưa trả nợ của khoản nợ vay lần một, do
H nói là tờ giấy lần thứ nhất bị thất lạc nên viết lại giấy để thay thế chứ không có
khoản nợ này. Do tin tưởng nên tôi viết lại cho H để làm tin, khẳng định không
4
có khoản nợ lần thứ 2.
+ Ngày 24/10/2022 tôi viết giấy vay nhận số tiền 75.000.000 đồng,
hẹn 01 tháng trả nợ. Sau đó khoảng mấy ngày thì con tôi là Huỳnh Thị Nhật T có ký
nhận vay thêm số tiền 50.000.000 đồng, số tiền này con tôi nhận thay và có đem về
cho tôi sử dụng. Có thỏa thuận lãi suất là 2.000đ/1.000.000đ/ngày, khoản nợ này tôi
cũng đã trả được cả gốc và lãi đầy đủ nhưng không lấy lại giấy nợ.
Tôi khẳng định viết giấy về vay mượn tiền của H 02 lần với số tiền nợ
gốc 245.000.000 đồng, cả hai khoản nợ tôi đều đã trả đủ cả gốc lãi nhưng không
nói H viết giấy nhận tiền. Tuy nhiên, là chị em tin tưởng nhau nên tôi không lấy
lại các tờ giấy vay mượn tiền nên H căn cứ vào đó để khởi kiện yêu cầu tôi phải
trả cả tiền gốc lãi như vậy tôi không đồng ý. Đối với giấy vay tiền vào ngày
28/7/2022 do H nói là giấy vay ngày 28/5/2022 bị mất nên chỉ là viết giấy lại để
thay thế giấy vay lần đầu b thất lạc chứ không có nhận tiền.
Các đương sự không thỏa thuận được.
- Người làm chứng: tại biên bản lấy lời khai bà Huỳnh Thị Nhật T trình bày:
Bản thân tôi không biết chữ nên đề nghị Tòa án lấy lời khai của tôi. Trước đây mẹ
tôi là Huyền Tôn Nữ Kim C và bà Nguyễn Thị Mộng H có vay tiền với nhau, những
khoản vay trước đó ttôi không biết. Tôi chỉ biết khoản vay cách đây 03 năm tôi có
làm chứng cho mẹ tôi vay tiền của H 50.000.000 đồng. Tôi không vay
tiền của H. Tiền lãi trước đó mẹ tôi với H thỏa thuận 5.000đồng/1
triệu/ngày. Theo lời khai mẹ tôi là đã trả cho H cả tiền gốc tiền lãi xong rồi.
Nay bà H khởi kiện mẹ tôi thì tôi không có ý kiến gì. Tôi chỉ mong Tòa án xem xét
giải quyết đúng quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho mẹ tôi.
Tại phiên tòa hôm nay:
- Nguyên đơn H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Yêu cầu HĐXX xem xét
buộc Huyền Tôn Nữ Kim C phải trả cho bà H số tiền nợ gốc 350.000.000 đồng,
hai bên có thỏa thuận lãi suất nhưng không ghi cụ thể và các khoản vay thì bà C đều
đã trả lãi được 03 tháng, theo đơn khởi kiện Hoa yêu cầu tính lãi 20%/năm, tại
phiên tòa bà H chỉ tính lãi suất 10%/năm. Bắt đầu tính tháng thứ tư từ ngày vay đến
hết ngày 13/5/2025.
Đợt 1: Ngày 28/5/2022 cho vay 120.000.000 đồng, tính lãi từ ngày 28/8/2022
đến hết ngày 13/5/2025 32 tháng 15 ngày: 10%/năm x 120.000.000 đồng x 32
5
tháng 150 ngày = 32.500.000 đồng.
Đợt 2: Ngày 28/7/2022 cho vay 120.000.000 đồng, tính lãi từ ngày 28/10/2022
đến hết ngày 13/5/2025 30 tháng 15 ngày: 10%/năm x 120.000.000 đồng x 30
tháng 15 ngày = 30.500.000 đồng.
Đợt 3: Ngày 24/10/2022 cho vay 75.000.000 đồng, tính lãi từ ngày 24/01/2023
đến hết ngày 13/5/2025 27 tháng 20 ngày: 10%/năm x 75.000.000 đồng x 27 tháng
20 ngày = 17.291.666 đồng.
Đợt 4: Cho vay thêm 50.000.000 đồng, tính lãi tngày 01/3/2023 đến hết ngày
13/5/2025 26 tháng 13 ngày: 10%/năm x 50.000.000 đồng x 26 tháng 13 ngày =
11.013.888 đồng.
Tiền lãi các khoản vay tạm tính đến hết ngày 13/5/2025 91.305.554 đồng.
Tổng số tiền nợ gốc và lãi tính đến hết ngày 13/5/2025 là 441.305.554 đồng. Trong
đó: nợ gốc là 350.000.000 đồng và lãi suất là 91.305.554 đồng.
Bà H xin rút một phần yêu cầu đối với phần lãi suất 10%/năm.
- Bị đơn: Bà C trình bày: Qua yêu cầu khởi kiện của bà H, bà C thừa nhận là có
vay tiền của bà H 03 lần với số tiền là 245.000.000 đồng. Tuy nhiên, đã trả đủ toàn
bộ cả gốc lãi nhưng không nhớ trả vào thời điểm nào, do là mối quan hệ bà con
nên chủ quan không lấy lại giấy nợ nên bà H tiếp tục khởi kiện u cầu phải trả
số tiền như bà H yêu cầu là không đúng sự thật nên bà C không chấp nhận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Bông tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán tkhi thụ vụ án theo đúng thẩm quyền, xác định mối quan hệ tranh
chấp, những người tham gia tố tụng đúng, đủ; tiến hành thu thập chứng cứ, hòa giải,
tống đạt các văn bản ttụng cho người tham gia tố tụng, chuyển hồ vụ án cho
Viện kiểm sát nghiên cứu Thẩm phán đã chấp hành đúng với quy định tại Điều 48
BLTTDS tiến hành các hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ án theo đúng quy
định của BLTTDS; Đối với thành phần HĐXX không thành viên nào thuộc trường
hợp phải thay đổi, việc hỏi tại phiên tòa, thời hạn xét xử cũng như thủ tục tống đạt
được đảm bảo đúng các quy định của BLTTDS về phiên tòa sơ thẩm.
Về nội dung: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện, cung cấp đủ tài liệu, chứng
cứ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình; bị đơn đã thực hiện quyền
và nghĩa vụ theo đúng quy đnh của BLTTDS.
6
Qua chứng cứ trong hồ vụ án do đương sự cung cấp tòa án thu thập
được công khai và kiểm tra tại phiên tòa, qua kết quả tranh luận tại phiên tòa thì có
đủ cơ sở xác định Huyền Tôn Nữ Kim C có viết và ký giấy vay của bà H số tiền
350.000.000 đồng, C cũng thừa nhận giấy vay tiền nhưng cho rằng đã trả
xong tiền nợ cho bà H. Tuy nhiên, không đưa ra được chứng cứ nào để chứng minh
cho ý kiến phản đối của mình nên không có căn cứ để chấp nhận. Việc bà H cho bà
C vay tiền là có thực tế và được bà C thừa nhận. Xét thấy yêu cầu khởi kiện của bà
H về việc yêu cầu bà Chi trả nợ là hoàn toàn căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử căn
cứ các Điu 463; 466; 468; 470 Bộ luật dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Buộc bà Huyền Tôn Nữ Kim C phải trả cho bà H số tiền nợ gốc 350.000.000
đồng và lãi suất H tính 10%/năm phù hợp với quy định nên đề nghị HĐXX
chấp nhận, lãi tính đến hết ngày xét xử sơ thẩm là 91.305.554 đồng. Tổng cộng
441.305.554 đồng. Đề nghị đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu lãi suất 10%/năm
của bà H xin rút tại phiên tòa.
Bà Huyền Tôn Nữ Kim C phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Căn cứ vào các chứng cứ tài liệu có trong hồ vụ án, lời trình bày xác
nhận của đương sự trước phiên tòa.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Trên sở lời trình bày của đương sự cũng như qua các tài liệu chng cứ
trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, giữa bà
Nguyễn Thị Mộng H với bà Huyền Tôn Nữ Kim C thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Krông Bông theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản
1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, do đó Tòa án thụ lý vụ
án là đúng thẩm quyền.
[2] Về nội dung vụ án: Bà Nguyễn Thị Mộng H có cho bà Huyền Tôn Nữ Kim
C vay tiền 04 đợt như sau:
Đợt 1: Ngày 28/5/2022 (28/4/2022 ÂL) cho vay 120.000.000 đồng, thỏa thuận
thời hạn vay là 02 tháng, ngày trả nợ là 28/7/2022 (28/6/2022 ÂL).
7
Đợt 2: Ngày 28/7/2022 cho vay 120.000.000 đồng, thỏa thuận thời hạn vay
06 tháng, ngày trả nợ là 28/01/2023.
Đợt 3: Ngày 24/10/2022 cho vay 75.000.000 đồng, hẹn 01 tháng trả nợ.
Đợt 4: Cho vay thêm 50.000.000 đồng, không ghi ngày tháng năm cho vay,
không ghi ngày trả nợ.
Tổng số tiền nợ là 365.000.000 đồng, các đợt 1, 2, 3 các bên đều lập giấy vay
viết tay, C nhận, đợt 4 cho vay không lập giấy vay chỉ ghi thêm vào giấy
vay lần thứ 3, có chị Huỳnh Thị Nhật T ký nhận tiền vay giúp cho bà C, mục đích sử
dụng là bà C sửa chữa nhà và sử dụng cho mục đích cá nhân. Do tất cả các khoản nợ
đều đã quá hạn từ lâu mà bà C mới chỉ trả được số tiền 15.000.000 đồng nợ gốc, số
tiền gốc còn nợ là 350.000.000 đồng, H đã rất nhiều lần đòi nợ nhưng C trốn
tránh không chịu trả tiền. Nay H khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết buộc bà
Huyền Tôn Nữ Kim C phải trả toàn bộ số tiền gốc 350.000.000 đồng lãi suất
theo quy định của pháp luật 10%/năm, tính từ ngày vay đến ngày xét xử thẩm
91.305.554 đồng.
C thừa nhận cả 03 tờ giấy vay tiền vào ngày 28/5/2022 ghi số tiền vay
120.000.000 đồng; giấy vay ngày 28/7/2022 ghi số tiền vay 120.000.000 đồng;
Ngày 24/10/2022 ghi stiền 75.000.000 đồng, các giấy vay tiền này đều do C viết
ký, mấy ngày sau khi vay số tiền 75.000.000 đồng thì C vay thêm số tiền
50.000.000 đồng, số tiền này là con gái bà C tên Huỳnh Thị Nhật T ký nhận thay
đem tiền về cho C sdụng, lần vay này không ghi giấy nợ chỉ ghi thêm vào
tờ giấy vay ngày 24/10/2022, các khoản vay hai bên thỏa thuận lãi
5.000đ/1.000.000đ/ngàyđã trả được mấy tháng nhưng C không nhớ cụ thể. Bà
C cho rằng Giấy vay lần thứ hai, ngày 28/7/2022 với số tiền vay 120.000.000 đồng,
đối với tờ giấy vay này tờ giấy viết lại của khoản nợ lần một, viết vào thời điểm
chưa trả nợ của khoản nợ vay ngày 28/5/2022, do H nói là tờ giấy lần thứ nhất bị
thất lạc nên viết lại giấy để thay thế chứ không khoản nợ này. Do tin tưởng nên
bà C viết lại cho H để làm tin, bà C khẳng định không vay khoản nợ lần thứ 2.
C trình bày chcó vay mượn tiền của H 03 lần với số tiền ngốc
245.000.000 đồng, chai khoản nợ đều đã trả đủ cả gốc và lãi nhưng không viết giấy
nhận tiền. Tuy nhiên, là chị em tin tưởng nhau nên C không lấy lại các tờ giấy vay
mượn tiền nên H căn cứ vào đó để khởi kiện yêu cầu bà C phải trả cả tiền gốc và
lãi như vậy nên bà C không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà H.
8
Đối vi các t giy vay tin viết tay mà nguyên đơn cung cấp có chvà ch
viết ca bà C, C cũng đã thừa nhn việc này nên xác định đó chứng c hp pháp
để chng minh vic C vay tin ca H vi tng s tin 365.000.000
đồng, đã trả được 15.000.000 đồng, C cho rằng đã tr tin cho H toàn b n
gốc và lãi nhưng không có chứng c nào để chng minh nên ý kiến phản đối ca bà
C không được HĐXX chấp nhn. Xét yêu cu khi kiện bà H là hoàn toàn có căn cứ
nên cần được HĐXX chấp nhn. Buc bà Huyền Tôn Nữ Kim C phi trách nhim
tr cho bà H s tin n gốc 350.000.000 đồng là phù hp với quy định ca pháp lut.
Về lãi suất: Trong các giấy vay tiền không ghi lãi suất, H cho rằng thỏa
thuận lãi suất theo lãi Ngân hàng nhưng không ghi vào trong giấy vay tiền và các
khoản vay C đều đã trả lãi được 03 tháng nhưng không nhớ số tiền cụ thể, C
cho rằng các khoản vay hai bên có thỏa thuận lãi 5.000đ/1.000.000đ/ngày đã
trả được mấy tháng nhưng C không bao nhiêu tháng và không nhớ cụ thể số tiền
đã trả. HĐXX thấy rằng việc vay tiền hai bên thỏa thuận lãi suất nhưng không
thống nhất mức lãi cụ thể, H chỉ yêu cầu tính lãi suất 10%/năm phù hợp với
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự nên cần chấp nhận và buộc bà C phải trả cho bà H
lãi suất tạm tính đến hết ngày xét xử thẩm (13/5/2025) với số tiền lãi 91.305.554
đồng phù hợp (Đợt 1: tính lãi từ ngày 28/8/2022 đến hết ngày 13/5/2025 32
tháng 15 ngày: 10%/năm x 120.000.000 đồng x 32 tháng 10 ngày = 32.500.000 đồng;
Đợt 2: tính lãi từ ngày 28/10/2022 đến hết ngày 13/5/2025 là 30 tháng 15 ngày:
10%/năm x 120.000.000 đồng x 30 tháng 15 ngày = 30.500.000 đồng; Đợt 3: tính lãi
từ ngày 24/01/2023 đến hết ngày 13/5/2025 27 tháng 20 ngày: 10%/năm x
75.000.000 đồng x 27 tháng 20 ngày = 17.291.666 đồng; Đợt 4: tính lãi từ ngày
01/3/2023 đến hết ngày 13/5/2025 26 tháng 13 ngày: 10%/năm x 50.000.000 đồng
x 26 tháng 13 ngày = 11.013.888 đồng).
Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu tính lãi suất 10%/năm của nguyên đơn, do
nguyên đơn rút yêu cầu.
[4] V án phí: Do yêu cu của H đưc chp nhn nên buc C phi chu
toàn b án phí thm giá ngch [20.000.000đ + (91.305.554đ x 4%)]
23.652.222 đồngphù hp với quy định ca pháp lut.
Vì các l trên;
9
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 144; 147;
157; 241; 266; 267; 271 và Điều 273 ca Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng Điu 463; 466; 468; 470 Bộ luật dân sự.
- Áp dụng khoản 2 Điều 26; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn b yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn
Thị Mộng H, vviệc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, đối với bị đơn Huyền
Tôn Nữ Kim C.
1. Buộc Huyền Tôn Nữ Kim C phải nghĩa vụ trả cho Nguyễn Th
Mộng H tổng số tiền nợ gốc và lãi suất tính đến hết ngày 13/5/2025 là 441.306.000
đồng (Bốn trăm bốn mươi mốt triệu ba trăm lsáu ng hìn đồng) (làm tròn số). Trong
đó nợ gốc: 350.000.000 đồng; lãi suất tính đến hết ngày xét xử sơ thẩm (13/5/2025)
91.306.000 đồng.
2. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: K t ngày đơn yêu cầu thi hành án ca
người được thi hành án (đối vi các khon tin phi tr cho người đưc thi hành
án) cho đến khi thi hành xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành
án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut
hai bên tha thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm; nếu không có tha thun
thì theo mc lãi suất 10%/năm tương ứng vi thời gian chưa thi hành án. Theo quy
định tại điều 357 và 468 B lut dân s.
3. Đình chỉt x đối vi phn yêu cu của nguyên đơn về vic yêu cu tri
sut 10%/năm, do nguyên đơn xin rút tại phiên tòa.
4. Về án phí: Bà Huyền Tôn Nữ Kim C phải chịu số tiền là 23.652.222 đồng
tiền án phí dân sự thẩm giá ngạch. Tuy nhiên, Huyền Tôn NKim C là
người cao tuổi đơn xin miễn án phí nên miễn toàn bộ tiền án phí dân s
thẩm cho bà Huyền Tôn Nữ Kim C.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bđơn quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Trường hợp bản bán được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
10
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 ca Luật thinh án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lk;
- VKSND H Krông Bông;
- THADS H Krông Bông;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ; VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Chu Văn Hồi
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất