Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 06/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Ng, bà Th khởi kiện yêu cầu ông Đ, bà D phải có nghĩa vụ trả số tiền vay còn thiếu.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 06/2025/DS-ST
Ngày: 23-01-2025
“V/v T/c Hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh Nga.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Hạnh.
2. Bà Đỗ Thị Ngân.
- Thư ký phiên tòa: Ngô Thị Hiệp - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Trịnh Thị Phương Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 01 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 397/2024/TLST-DS ngày 07 tháng 10
năm 2024 về “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 173/2024/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 12 năm 2024, Quyết định hoãn phiên
tòa s01/2025/QĐ-HPT ngày 06 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành Ng, sinh năm 1956 Thị Th, sinh
năm 1960.
Địa chỉ: T A, thôn B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bị đơn: Ông Vũ Văn Đ, sinh năm 1976 và bà Hoàng Thị D, sinh năm 1978.
Địa chỉ: Thôn B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - ng Tàu.
(Bà Th có mặt, ông Ng, ông Đ, bà D vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết, xét xử vụ án, nguyên đơn
ông Nguyễn Thành Ng Thị Th, trình bày: Do mối quan hcon nên
vào ngày 27-7-2020, vợ chồng Hoàng Thị D, ông Văn Đ hỏi vay của vợ
chồng ông Ng, Th số tiền 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng),
mục đích vay để làm ăn. Do vợ chồng ông Ng, bà Th không có tiền mặt và nghĩ chỗ
2
bà con nên mới vay tiền của Ngân hàng để cho vợ chồng D, ông Đ vay lại với số
tiền 250.00.000 đồng. Hàng tháng vợ chồng D nghĩa vụ trả lãi theo mức lãi
suất của Ngân hàng mà ông Ng, bà Th đã vay theo Hợp đồng tín dụng. Việc vay tiền
giữa hai bên có làm giấy tay, giấy tay này do Hoàng Thị D viết còn chồng của
D ông Đ vào giấy tay. Khi vay hai bên không thỏa thuận thời gian trả chỉ
thỏa thuận khi nào cần lấy tiền ông Ng, bà Th sẽ báo trước.
Thời gian đầu sau khi vay, vchồng D, ông Đ trả được 03 tháng tiền
lãi theo mức lãi suất của Ngân hàng (Số tiền lãi này thực tế đóng tiền lãi cho
Ngân hàng vì ông Ng, bà Th chỉ vay giùm cho vợ chồng D và bà D là người trực
tiếp chuyển khoản để đóng cho Ngân hàng).
Sau đó, do vợ chồng D không trả tiền lãi nữa nên từ tháng 11/2020 cho
đến khi đáo hạn Ngân hàng thì hàng tháng ông Ng, Th phải đóng tiền lãi cho
Ngân hàng trên số tiền gốc 250.000.000 đồng thay cho vợ chồng bà D.
Do ông Ng, bà Th cũng đã già, không nguồn thu nhập để sống nên đã
nhiều lần yêu cầu vchồng D phải trả lại số tiền 250.000.000 đồng nhưng vợ
chồng D cứ hẹn hết lần này đến lần khác. Khi vay tiền vợ chồng D cũng
không thế chấp tài sản gì.
Nay, ông Ng, Th yêu cầu Tòa án buộc bà Hoàng Thị D ông Văn Đ
phải có nghĩa vụ trả số tiền vay còn thiếu là 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi
triệu đồng) không yêu cầu tính tiền lãi.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập ông Đ, D theo quy
định của pháp luật nhưng ông Đ, bà D vẫn không đến nên không lấy lời khai và hòa
giải được.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự, bị đơn không thực hiện đúng phần quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Yêu cầu khởi kiện của ông Ng, Th về việc yêu cầu
ông Đ, D trả tiền nợ vay, không yêu cầu tính tiền lãi sở phù hợp
với quy định của pháp luật nên cần chấp nhận.
Về án phí: Theo quy định của pháp luật thì ông Đ, bà D phải nộp tiền án phí
dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải nghĩa vụ trả số
tiền vay còn thiếu nên theo quy đnh tại Điều 463 của Bộ luật Dân sự thì quan hệ
3
pháp luật tranh chấp được xác định tranh chấp hợp đồng vay tài sản; nơi trú
của bđơn C, huyện D, tỉnh Rịa - Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân huyện
Châu Đức, tỉnh Rịa - Vũng Tàu thụ , giải quyết đúng thẩm quyền theo quy
định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Ông Ng vắng mặt nhưng đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến
hành xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Ông Văn Đ, Hoàng Thị D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt (không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan)
nên Tòa án tiến hành xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn phải trả số tiền vay còn
thiếu 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng) không yêu cầu tính
tiền lãi, thấy:
Trong quá trình Tòa án giải quyết, nguyên đơn ông Ng, bà Th xác định do
mối quan hcon nên vào ngày 27-7-2020, vợ chồng Hoàng Thị D, ông
Văn Đ hỏi vay của vợ chồng ông Ng, Th số tiền 250.000.000 đồng (Hai trăm
năm mươi triệu đồng). không sẵn tiền nên ông Ng, Th đã vay tiền Ngân
hàng trích lại cho ông Đ, D vay số tiền 250.000.000 đồng. Thời gian đầu sau
khi vay, D, ông Đ trả được 03 tháng tiền lãi theo mức lãi suất của Ngân hàng
nhưng thực tế khoản tiền này do D trực tiếp chuyển khoản để đóng cho Ngân
hàng còn ông Ng, Th không nhận chỉ vay giùm. Đó do trong giấy vay
tiền, hai bên không ghi thời gian trả và lãi suất mà chỉ thỏa thuận miệng khi nào ông
Ng, bà Th cần tiền thì chỉ cần báo trước cho ông Đ, bà D.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình ông Ng, Th đã cung cấp
giấy tay mượn tiền do ông Đ, bà D ghi ngày 27-7-2020. Xét thấy, theo khoản 1 Điều
91 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định “Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu,
chứng cứ đ chứng minh cho yêu cầu đó căn cứ hợp pháp”. Đối chiếu với
quy định này cho thấy nguyên đơn ông Ng, Th đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
chứng minh theo quy định của pháp luật.
Về phía bị đơn trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Tòa án đã ra Thông
báo vviệc thụ vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải đối với ông Đ, D nhưng hết thời hạn thông báo
theo quy định của pháp luật ông Đ, bà D vẫn không có ý kiến phản hồi mặc dù bà D
đã nhận các văn bản tố tụng do Tòa án tống đạt gồm: Thông báo về việc thụ
4
vụ án, Biên bản về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ,
Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập tham gia phiên tòa.
Tòa án đã tiến hành xác minh nơi sinh sống của ông Đ, D tại địa phương
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Kết quả xác minh cho thấy ông Đ, bà D có đăng ký
hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại địa chỉ: Thôn B (theo đơn khởi kiện
nguyên đơn ghi địa chỉ của bị đơn thôn A), B, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bluật Tố tụng dân sự thì ông Đ,
D người nghĩa vụ đưa ra chứng cứ đchứng minh không đưa ra chứng cứ
nên Tòa án giải quyết vụ án theo những chứng cứ đã thu thập được trong hồ
vụ án.
Từ những phân tích trên đủ sở để khẳng định ông Đ, D còn thiếu
ông Ng, Th số tiền 250.000.000 đồng (Hai trăm m mươi triệu đồng). Do ông
Đ, D đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền nên cần áp dụng Điều 466 của Bluật Dân sự
để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bđơn, buộc ông Đ, bà D
phải nghĩa vụ trả cho nguyên đơn số tiền 250.000.000 đồng (Hai trăm năm
mươi triệu đồng), ghi nhận sự tự nguyện của ông Ng, Th về việc không yêu cầu
ông Đ, bà D phải trả tiền lãi trên số tiền vay.
[3] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức
tại phn tòa về thủ tục tố tụng quan điểm giải quyết vụ án sở nên chấp
nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ
nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (DSST) có giá ngạch trên số tiền phải trả
cho nguyên đơn theo quy định tại Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án là: (250.000.000 đồng x
5%) = 12.500.000 đồng (Mười hai triệu năm trăm ngàn đồng).
Nguyên đơn thuộc trường hợp được miễn tiền tạm ứng án phí, án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, 39, 228, 235; 266, khoản 1
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 466 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
5
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Thành Ng, bà
Thị Th đối với bị đơn ông Vũ Văn Đ, bà Hoàng Thị D về việc “Tranh chấp Hợp
đồng vay tài sản”.
Buộc ông Văn Đ, Hoàng Thị D phải nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn
Thành Ng, Thị Th số tiền vay còn thiếu 250.000.000 đồng (Hai trăm năm
mươi triệu đồng).
Kể từ khi bên được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án nếu bên nghĩa
vụ chậm trả tiền thì hàng tháng còn phải trả lãi cho bên được thi hành án khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2.Về án phí: Ông Vũ Văn Đ, bà Hoàng Thị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
có giá ngạch là 12.500.000 đồng (Mười hai triệu năm trăm ngàn đồng).
Nguyên đơn thuộc trường hợp được miễn tiền tạm ứng án phí, án phí.
Thị Th được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ tuyên án
(ngày 25-01-2025). Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn này được tính ktừ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ đyêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
(Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự”).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND H.Châu Đức;
- Chi cục THADS H.Châu Đức;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Lê Thị Thanh Nga
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất