Bản án số 05/2025 ngày 14/02/2025 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025 ngày 14/02/2025 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. PLeiku (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 05/2025 |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ P Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH G
Bản án số: 05/2025/DS-ST
Ngày: 14-02-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P, TỈNH G
- Thnh phn Hi đng xt x sơ thẩm gm c:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hoài Thơ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Túy Uyển;
2. Bà Nguyễn Thị Bích Thủy.
- Thư ký phiên to: Ông Đặng Đại Bình – Thư ký Tòa án nhân dân thành phố P,
tỉnh G.
Ngày 14 tháng 02 năm 2025 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thành phố
P, tỉnh G xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 325/2024/TLST-DS ngày 07
tháng 10 năm 2024 về Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 206/2024/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 12 năm 2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 06/2025/QĐST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Duy H, sinh năm 1990. Địa chỉ: 479 Phan Đình
Phùng, thành phố P, tỉnh G. Có mặt.
- Bị đơn: Chị Lê Thị Hoàng T, sinh năm 1984. Địa chỉ: 185 Cách Mạng Tháng
Tám, thành phố P, tỉnh G. Địa chỉ làm việc: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – chi nhánh G tại 33 Quang Trung, thành phố P, tỉnh G. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngy 09/9/2024 c tại h sơ vụ án, tại phiên họp công
khai chứng cứ v hòa giải, v tại phiên tòa nguyên đơn anh Nguyễn Duy H trình
by:
Do quen biết, anh có cho chị Lê Thị Hoàng T mượn số tiền 1.000.000.000 đồng
(một tỷ đồng), lãi suất thỏa thuận theo Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,
thời hạn vay là 3 tháng, mục đích vay ghi tại giấy mượn tiền là để giải quyết việc gia
đình, nhưng cụ thể khi mượn tiền thì chị T trình bày là chị T và chồng là anh Hoàng
Trung Ân đang làm nhân viên tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi
2
nhánh G nên vay để đáo hạn cho khách hàng. Tuy nhiên khi viết giấy mượn tiền ngày
17/01/2024 thì chỉ có chị T ghi và ký tên người mượn tiền.
Sau khi đến hạn chị Lê Thị Hoàng T trả số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi
triệu đồng) nợ gốc và lãi suất theo thỏa thuận, thì chị T không trả nữa, mặc dù anh đã
nhiều lần yêu cầu chị T và anh Ân trả số tiền nợ gốc và lãi đã mượn.
Về yêu cầu khởi kiện: tại đơn khởi kiện ngày 09/9/2024 anh yêu cầu chị Lê Thị
Hoàng T và anh Nguyễn Hồ Trung Ân phải liên đới trả số tiền tổng cộng là
950.000.000 đồng (chín trăm năm mươi triệu đồng) tiền nợ gốc và tiền lãi tính từ ngày
khởi kiện là ngày 09/9/2024 cho đến khi giải quyết xong vụ án với lãi suất 20%/năm.
Tại phiên họp kiểm tra công khai chứng cứ và hòa giải, anh thay đổi yêu cầu
khởi kiện, chỉ yêu cầu chị Lê Thị Hoàng T trả số tiền là 950.000.000 đồng (chín trăm
năm mươi triệu đồng) tiền nợ gốc và tiền lãi tính từ ngày khởi kiện là ngày 09/9/2024
cho đến khi giải quyết xong vụ án (lãi suất 20%/năm) theo Giấy mượn tiền ngày
17/01/2024. Anh không yêu cầu anh Nguyễn Hồ Trung Ân phải liên đới trả cùng chị
T vì tại giấy mượn tiền anh Ân không ký vào người mượn tiền.
Tại phiên tòa, anh giữ nguyên về yêu cầu số tiền nợ gốc và thay đổi yêu cầu về
lãi suất là 10%/năm đối với số tiền nợ gốc chị T còn nợ là 950.000.000 đồng tính từ
ngày khởi kiện là ngày 09/9/2024 đến ngày xét xử là ngày 14/02/2025 là 5 tháng 5
ngày tương đương với số tiền lãi là 40.739.166 đồng, và lãi suất tiếp tục phát sinh kể
từ ngày 15/02/2025 cho đến khi chị T trả hết nợ.
Nay anh yêu cầu Tòa án buộc chị Lê Thị Hoàng T trả số tiền là 990.739.166
đồng (chín trăm chín mươi triệu bảy trăm ba mươi chín nghìn một trăm sáu sáu đồng),
trong đó: số tiền nợ gốc là 950.000.000 đồng (chín trăm năm mươi triệu đồng) và tiền
lãi tính từ ngày khởi kiện là ngày 09/9/2024 cho đến ngày xét xử là ngày 14/02/2025
là 5 tháng 5 ngày tương đương với số tiền lãi là 40.739.166 đồng, và lãi suất tiếp tục
phát sinh kể từ ngày 15/02/2025 cho đến khi chị T trả hết nợ.
Về án phí: Anh yêu cầu chị T phải chịu toàn bộ vì chị T vi phạm nghĩa vụ trả
tiền.
Tòa án đã tiến hành đầy đủ thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng gồm: Thông
báo thụ lý vụ án; Giấy triệu tập đến làm việc; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao
nộp công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp; Quyết định xét xử
và Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án đối với vụ án trên hợp lệ cho bị đơn là chị
Lê Thị Hoàng T và anh Nguyễn Hồ Trung Ân. Tuy nhiên, chị Lê Thị Hoàng T và anh
Nguyễn Hồ Trung Ân không đến Tòa án để cung cấp chứng cứ, tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và vắng mặt tại phiên
tòa. Do vậy, chị Lê Thị Hoàng T và anh Nguyễn Hồ Trung Ân không có lời khai tại
hồ sơ vụ án.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa, lời trình bày của đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn yêu cầu bị
đơn trả tiền theo hợp đồng dân sự vay tài sản. Vì vậy, quan hệ pháp luật trong vụ án
này là Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự là phù hợp theo quy định pháp luật. Nguyên đơn lựa chọn Tòa án
nơi cư trú của bị đơn tại thành phố P, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân thành phố P theo lãnh thổ và cấp xét xử, quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về thời hiệu: Nguyên đơn làm đơn khởi kiện trong thời hiệu khởi kiện.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp công khai chứng cứ và hòa giải ngày
09/12/2024: nguyên đơn anh H thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện chỉ yêu cầu bị
đơn chị Lê Thị Hoàng T trả số tiền nợ gốc là 950.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày
khởi kiện là ngày 09/9/2024 cho đến khi giải quyết xong vụ án (lãi suất 20%/năm)
theo Giấy mượn tiền ngày 17/01/2024. Anh H không yêu cầu anh Nguyễn Hồ Trung
Ân phải liên đới trả cùng chị T. Xét yêu cầu thay đổi của nguyên đơn không yêu cầu
bị đơn anh Nguyễn Hồ Trung Ân phải liên đới trả cùng chị T trả nợ, vì tại giấy mượn
tiền anh Ân không ký vào người mượn tiền là phù hợp với chứng cứ theo Giấy mượn
tiền ngày 17/01/2024 có trong hồ sơ vụ án nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Do đó, Hội
đồng xét xử xác định anh Nguyễn Hồ Trung Ân không tham gia trong vụ án với tư
cách là bị đơn là phù hợp.
Tại phiên tòa nguyên đơn anh H thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện chỉ yêu
cầu bị đơn chị Lê Thị Hoàng T trả lãi từ 20%/năm xuống còn 10%/năm. Xét yêu cầu
thay đổi tính lãi này của nguyên đơn có lợi cho bị đơn chị Lê Thị Hoàng T và phù hợp
quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Bị đơn là chị Lê Thị Hoàng T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng của
vụ án theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, nhưng chị Lê Thị
Hoàng T đều vắng mặt không có lý do. Như vậy, chị Lê Thị Hoàng T đã cố tình trốn
tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ tiền và từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vì
vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa vắng mặt bị đơn chị Lê Thị Hoàng T
quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Xét trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không có mặt, không cung cấp lời
khai, chứng cứ, tài liệu để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vì vậy, Hội
đồng xét xử chỉ xem xét những chứng cứ, tài liệu nguyên đơn cung cấp theo quy định
tại Điều 91 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

4
[2] Về nội dung:
Chứng cứ do nguyên đơn cung cấp là bản gốc gồm: 01 Giấy mượn tiền ngày
17/01/2024 thể hiện chị Lê Thị Hoàng T có mượn của anh Nguyễn Duy H số tiền
1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng). Xét giấy mượn tiền này thỏa thuận
thời hạn trả nợ và thỏa thuận về lãi. Như vậy, hợp đồng đã giao kết giữa nguyên đơn
anh Nguyễn Duy H với bị đơn chị Lê Thị Hoàng T là hợp đồng vay có kỳ hạn. Do
vậy, sau khi đến hạn trả nợ (sau ngày 17/4/2024) bên cho vay (nguyên đơn) có quyền
đòi lại tiền của bên vay (bị đơn), nhưng bị đơn chỉ trả được số tiền 50.000.00 đồng và
còn nợ lại số tiền nợ gốc là 950.000.000 đồng thì không trả nữa, nên nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả tiền là đúng theo
quy định tại Điều tại Điều 470 Bộ luật Dân sự.
Xét giao dịch giữa nguyên đơn anh Nguyễn Duy H với bị đơn chị Lê Thị Hoàng
T được giao kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định tại Điều 463 Bộ
luật dân sự nên có hiệu lực pháp luật.
Xét yêu cầu của anh Nguyễn Duy H buộc chị Lê Thị Hoàng T trả số tiền nợ gốc
là 950.000.000 đồng là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về số tiền lãi: Anh Nguyễn Duy H yêu cầu Tòa án buộc chị Lê Thị Hoàng T
phải trả số tiền lãi đối với số tiền nợ gốc 950.000.000 đồng là 40.739.166 đồng. Xét
yêu cầu của anh Nguyễn Duy H về số tiền lãi phù hợp theo mức lãi suất 10%/năm
tương đương là 0,83%/tháng, tính từ ngày khởi kiện là 09/9/2024 đến khi xét xử sơ
thẩm là ngày 14/02/2025. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của nguyên đơn phù hợp
theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật tố tụng dân sự nên chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên
bị đơn chị Lê Thị Hoàng T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 41.722.174 đồng (bốn
mươi mốt triệu bảy trăm hai mươi hai nghìn một trăm bảy bốn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 274; Điều 280; Điều 357; Điều 463; Điều 466; Điều 468;
Điều 470 Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ khoản 3 Điều 26 và các Điều 35, 39, 91, 93, 94, 96, 147, 273 Bộ luật
Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Duy H.
Buộc bị đơn chị Lê Thị Hoàng T phải trả cho nguyên đơn anh Nguyễn Duy H
tổng số tiền là 990.739.166 đồng (chín trăm chín mươi triệu bảy trăm ba mươi chín
5
nghìn một trăm sáu sáu đồng), trong đó: số tiền nợ gốc là 950.000.000 đồng (chín
trăm năm mươi triệu đồng) và tiền lãi là 40.739.166 đồng (bốn mươi triệu bảy trăm ba
mươi chín nghìn một trăm sáu sáu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Về án phí: Buộc chị Lê Thị Hoàng T phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là
41.722.174 đồng (bốn mươi mốt triệu bảy trăm hai mươi hai nghìn một trăm bảy bốn
đồng). Anh Nguyễn Duy H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho
anh Nguyễn Duy H số tiền 20.250.000 đồng (hai mươi triệu hai trăm năm mươi nghìn
đồng) tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 000514 ngày 07 tháng 10
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố P, tỉnh G.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nguyên đơn anh Nguyễn Duy H có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 14/02/2025). Bị đơn chị Lê Thị Hoàng T vắng
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án
được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết công khai.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh G; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân TP. P;
- Chi cục Thi hành án dân sự TP. P;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ/VT.
Nguyễn Thị Hoài Thơ
6
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Hội thẩm nhân dân Thẩm phán
Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Ngà
7

8
Nơi nhận: TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
-VKS TP P THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-Công an TP P.
-Thi hành án D.S
- Người tham gia tố tụng.
- Bị cáo.
-Lưu HS/HS Nguyễn Thị Ngà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 198/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 195/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 207/2025/DS-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 177/2025/DS-PT ngày 21/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm