Bản án số 05/2019/KDTM-ST ngày 23/08/2019 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng thuê kho nhà xưởng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2019/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2019/KDTM-ST ngày 23/08/2019 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng thuê kho nhà xưởng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 05/2019/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2019
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty TNHH N Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua với Công ty TNHH H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ BẾN CÁT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 05/2019/KDTM-ST
Ngày: 23-8-2019
V/v tranh chấp hợp đồng thuê kho nhà
xưởng
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Thế Thị Ngọc Anh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Sỹ An Quốc
2. Ông Đỗ Minh Tùng
- Thư phiên tòa: Đặng Thị Nga Thư Toà án nhân dân thị Bến
Cát, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị Bến Cát, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên toà: Nguyễn Thị Thủy Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Bến Cát, tỉnh
Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ số:
09/2019/TLST-KDTM ngày 02 tháng 4 năm 2019 về “tranh chấp hợp đồng thuê kho
nhà xưởng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 86/2019/QĐXXST-KDTM ngày
12 tháng 7 năm 2019 Quyết định hoãn phiên toà số 36/2019/QĐST-KDTM ngày
31/7/2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH N.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 26, tổ 3, khu phố 9, phường C, thị B, tỉnh Bình
Dương
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1981; địa chỉ: Tổ 2,
khu phố K, phường T, thị xã U, tỉnh Bình Dương (Văn bản y quyền ngày
08/4/2019). Có mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH H.
- Địa chỉ trụ sở chính: Thửa đất số 126, tờ bản đồ số 09, đường 2 tháng 9,
khu phố 4, phường C, thị xã B, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Minh H Chủ tịch Hội đồng thành
viên kiêm Giám đốc. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo Đơn khởi kiện đngày 10/12/2018 của nguyên đơn; lời trình bày của
người đại diện hợp pháp ông Nguyễn Văn B trong quá trình tham gia tố tụng và tại
phiên tòa:
Ngày 01/05/2013, giữa Công ty TNHH N (sau đây gọi tắt Công ty N)
Công ty TNHH H (sau đây gọi tắt Công ty H) có hợp đồng thuê kho nhà xưởng
diện tích 1.350m
2
tại thửa đất số 126, tờ bản đồ số 9, khu phố 4, phường C, thị
B, tỉnh Bình Dương. Quyền sử dụng đất Công ty N được Sở Tài nguyên môi
trường tỉnh Bình Dương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất, số vào sổ CT00349 ngày 26/8/2011, cập nhật biến
động ngày 24/02/2012 cho Công ty N. Mục đích thuê: Dùng làm kho nhà xưởng chứa
hàng làm ởng sản xuất gỗ, ván ép, gỗ mỹ nghệ. Thời gian thkho nhà xưởng
07 năm được tính từ ngày 01/5/2013 đến hết ngày 01/5/2019. Giá thuê kho nhà
xưởng 15.000.000 đồng/tháng cho m thuê đầu tiên 20.000.000 đồng/tháng
cho thời gian còn lại. Giá thuê y chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (thuế VAT).
Thời hạn thanh toán tiền thuê là vào ngày 05 tây hàng tháng. Tuy nhiên thực tế Công
ty N chỉ tính giá thuê cho Công ty H 15.000.000 đồng/tháng trong suốt quá trình
thuê.
Thực hiện theo thỏa thuận, Công ty N đã bàn giao kho, nhà ởng cho Công
ty H ngay sau khi hợp đồng thuê. Qtrình thực hiện hợp đồng, Công ty H chỉ
thanh toán tiền thuê kho, nhà ởng trong thời gian đầu đúng kỳ hạn thanh toán theo
thỏa thuận của hợp đồng. Sau đó Công ty H chậm thanh toán tiền thuê ngừng hẳn
việc thanh toán tiền thuê cho Công ty N. Tuy nhiên Công ty N đã xuất hóa đơn giá trị
gia tăng của tiền thuê kho nhà xưởng cho Công ty H, tổng cộng 22 hóa đơn với 22
tháng từ tháng 12/2016 đến tháng 9/2018. Do nhiều lần yêu cầu thanh toán tiền thuê
tiền hóa đơn giá tr gia tăng nhưng Công ty H không thực hiện nên vào ngày
30/9/2018 Công ty H và Công ty N cùng ký kết biên bản thỏa thuận về việc xác nhận
phương thức thanh toán nợ. Nội dung của biên bản thỏa thuận này đó tính đến
hết ngày 30/9/2018 Công ty H còn nợ Công ty N tiền thuê kho nhà xưởng
313.600.000 đồng tiền thuế giá trị gia tăng 13.500.000 đồng, tổng cộng
327.100.000 đồng. Công ty H trách nhiệm thanh toán cho Công ty N mỗi tháng
10.000.000 đồng cho đến khi hết nợ. Tuy nhiên từ ngày 30/9/2018 đến nay Công ty
H không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho nên Công ty N khởi kiện yêu cầu Công ty
H phải thanh toán cho Công ty N 327.100.000 đồng tiền thuê kho nxưởng tiền
thuế giá trị gia tăng. Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn phải thanh toán tiền lãi phát
sinh do chậm thanh toán tiền thuê kho, nhà xưởng tiền thuế giá trị gia tăng.
Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn phải thanh toán thêm bất kkhoản tiền nào phát
sinh từ hợp đồng thuê kho nhà xưởng đã ký.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
để tham gia tố tụng, tuy nhiên đều vắng mặt mà không có lý do và cũng không có văn
bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện Kiểm t nhân dân thị Bến Cát trình y: Những người tiến
hành tố tụng những người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật
Ttụng dân sự. Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn
cứ, đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện yêu
cầu bị đơn thanh toán tiền thuê kho nhà xưởng còn nợ, đây tranh chấp hợp đồng
thuê tài sản phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại theo quy định tại khoản
1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn trụ sở tại Khu phố 4,
phường C, thị B, tỉnh Bình Dương. Do đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 30
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Ttụng dân sự m 2015 tTòa án nhân dân
thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương có thẩm quyền thụ lý và giải quyết vụ án.
[2] Về thủ tục tố tụng: Ông Minh H người đại diện theo pháp luật của
bị đơn Công ty TNHH H đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng
mặt không do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt người đại diện theo pháp luật của bị đơn
theo quy định.
[3] Về nội dung tranh chấp:
Theo hợp đồng thuê kho nhà xưởng thể hiện ngày 01/5/2013 giữa Công ty
TNHH N (sau đây gọi tắt là Công ty N) và Công ty TNHH H (sau đây gọi tắt là Công
ty H) kết hợp đồng thuê kho nxưởng. Theo đó Công ty N bên cho thuê
Công ty H bên thuê kho nhà xưởng. Theo thỏa thuận thì thời hạn thuê 07 m
tính từ ngày 01/5/2013 đến 01/5/2019, giá thuê trong 01 năm đầu 15.000.000
đồng/tháng, thời gian còn lại giá thuê 20.000.000 đồng/tháng. Hợp đồng được
người đại diện theo pháp luật của bên thuê người đại diện theo pháp luật của bên
cho thuê xác nhận, đóng dấu vào đại diện mỗi bên. Những nội dung các bên
thỏa thuận ghi trong Hợp đồng thuê đề ngày 01/5/2013 do các bên hoàn toàn tự
nguyện, khi xác lập các bên đầy đnăng lực hành vi dân sự, không vi phạm đạo
đức xã hội và điều cấm của pháp luật nên là cơ sở pháp lý làm phát sinh quyền, nghĩa
vụ giữa hai bên.
Theo nguyên đơn trình bày thì giá thkho nhà ởng được nguyên đơn áp
dụng thống nhất 15.000.000 đồng/tháng từ khi hợp đồng cho đến ngày
30/9/3018 thay thỏa thuận trong hợp đồng 15.000.000 đồng trong thời gian 01
năm đầu thời gian còn lại 20.000.000 đồng/tháng. Xét thấy đây ý chí tự
nguyện của nguyên đơn, không trái với quy định pháp luật không m phạm đến
quyền lợi của bị đơn do đó Tòa án chấp nhận căn cứ tính tiền thuê mỗi tháng bị đơn
có nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn là 15.000.000 đồng/tháng.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng xét xử xét thấy: Theo lời
trình y chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thì c bên đã thực hiện hợp đồng
thuê kho nhà xưởng từ ngày 01/05/2013, thời gian thanh toán tiền thuê vào ngày
05 tây hàng tháng bên thuê phải thanh toán hết tiền thuê của tháng đó cho bên cho
thuê. Đến ngày 30/9/2018 phía bị đơn còn ntiền thkho nhà xưởng của nguyên
đơn 313.600.000 đồng tiền thuế giá trị gia tăng của tiền thuê kho nhà xưởng
13.500.000 đồng. Giữa bị đơn nguyên đơn đã Biên bản thỏa thuận về việc xác
nhận nợ phương thức thanh toán nợ được kết ngày 30/9/2018 chữ của
người đại diện theo pháp luật con dấu xác nhận của 02 bên. Biên bản y thhiện
bị đơn còn nợ nguyên đơn tiền thuê kho, nhà ởng là 313.600.000 đồng tiền thuế
giá trị gia tăng là 13.500.000 đồng, tổng cộng 327.100.000 đồng.
4
Đến thời điểm xét xử bị đơn vẫn chưa thanh toán cho nguyên đơn khoản tiền
thuê kho nhà xưởng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng cộng 327.100.000 đồng. Do
đó yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải thanh toán khoản tiền y
căn cứ và được chấp nhận.
Tại thời điểm xét xử, thời hạn hợp đồng thuê kho nhà xưởng giữa nguyên đơn
bị đơn theo Hợp đồng thuê kho nhà xưởng ngày 01/5/2013 đã hết hạn. Tuy
nhiên các bên đương skhông yêu cầu thanh hợp đồng, cũng không yêu cầu Tòa
án giải quyết những nội dung liên quan đến hợp đồng thuê tài sản đã kết do đó
a án không xem xét giải quyết. Mặt khác, nguyên đơn chỉ yêu cầu Tòa án buộc bị
đơn thanh toán tiền thê kho nhà xưởng tính đến ngày 30/9/3018, ngoài ra không yêu
cầu bị đơn thanh toán tiền thuê của khoảng thời gian sau đó cho đến khi kết thúc hợp
đồng, nguyên đơn cũng không yêu cầu bị đơn thanh toán tiền lãi suất do chậm thanh
toán tiền thuê từ ngày 30/9/2018 đến nay, nên Hội đồng xét xử cũng không xem xét.
[4] Xét ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị Bến Cát tại phiên
tòa là phù hợp.
[5] Về án p kinh doanh thương mại thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên không phải chịu án phí. Bđơn phải chịu
toàn bộ tiền án phí kinh doanh thương mại thẩm trên toàn bộ số tiền nghĩa vụ
phải thanh toán cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 30, 39, 147, 227, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự m
2015;
- Căn cứ Điều 357 khoản 2 Điều 468, Điều 472, Điều 481 Bộ luật Dân sự
năm 2015;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH N đối với bị
đơn Công ty TNHH H về việc: “Tranh chấp hợp đồng thuê kho nhà xưởng”.
Buộc Công ty TNHH H nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH N số tiền
thuê kho nhà xưởng tính đến ngày 30/9/3018 327.100.000 đồng (ba trăm hai mươi
bảy triệu, một trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày án hiệu lực thi nh và người được thi hành án có đơn yêu cầu
thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thanh toán hoặc thanh toán không đầy
đủ thì hàng tháng còn phải chịu khoản tiền lãi bằng mức lãi suất quy định tại Điều
357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, tương ứng với số tiền và thời
gian chậm thi hành án.
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
5
Bị đơn Công ty TNHH H phải chịu 16.355.000 đồng (mười sáu triệu, ba trăm
năm mươi lăm nghìn đồng).
Hoàn trả cho Công ty TNHH N số tiền tạm ứng án phí đã nộp 8.177.500
đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2016/0038659 ngày 01/4/2019
tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản
án hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thị xã Bến Cát;
- Chi cục THADS thị xã Bến Cát;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, TA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thế Thị Ngọc Anh
Tải về
Bản án số 05/2019/KDTM-ST Bản án số 05/2019/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất