Bản án số 47/2025/KDTM-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 17 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2025/KDTM-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 17 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 17 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 47/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản giữa nguyên đơn Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C với bị đơn Công ty TNHH Bao Bì Giấy N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 47/2025/KDTM-ST
Ngày: 10/6/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng cho
thuê tài chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Đậu Thị Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Thảo;
Ông Tống Văn Tâm.
Thư phiên tòa: Nguyễn Ngọc yến, Thư Tòa án nhân dân thành phố
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phTân Uyên tham gia phiên tòa:
Ông Võ Anh Duy - Kiểm sát viên.
Vào ngày 10 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tân
Uyên, tỉnh Bình ơng xét xử thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ
số: 39/2025/TLST-KDTM ngày 25 tháng 3 năm 2025 về việc: “Tranh chấp hợp đồng
cho thuê tài chính”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2025/QĐXXST-
KDTM ngày 09 tháng 5 năm 2025, Quyết định hoãn phiên toà số 39/2025/QĐST-
KDTM ngày 26 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C; Địa chỉ:
Tầng 9-26-27-28-29, Cao ốc S, số 37 T, Phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Hải P, sinh năm 1995;
địa chỉ: Tầng 28, S, 37 T, phường B, quận A, Thành phố Hồ Chí Minh, người đại
diện theo uỷ quyền (Giấy uỷ quyền ngày 09/6/2025). Có yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH Bao Giấy N; Địa chỉ: Số 49/2, Tổ A, Khu phB,
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông
Đoàn Nhất T, sinh năm 1982, chức vụ: Chủ tịch công ty kiêm giám đốc. Vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Ông Đoàn Nhất T, sinh năm 1982; nơi trú: Tổ 1, khu phK, phường T,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
2. Lương Thị Nguyệt C, sinh năm 1982; nơi trú: Tổ 1, khu phố K,
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
trình bày:
Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C (Nguyên đơn) đã kết 02
Hợp đồng cho thuê tài chính với Công ty TNHH Bao Giấy N (Bị đơn), cụ thể: Hợp
đồng số C220438902 ngày 26/4/2022 và Hợp đồng số B230303502 ngày 06/3/2023.
Tài sản Công ty TNHH Bao Bì Giấy N thuê tài chính là:
Hp Đng Thuê
Tài sn cho thuê tài chính
S
ng
C220438902
Máy in (Hiu: Tangcheng; Model: YQ-2022X2650;
Xut x: Taiwan)
01
Máy dán (Model: 2022-8; Xut x: China)
Serial No: 77788897
01
Máy dán (Model: 2500-4; Xut x: Taiwan)
Serial No: 20220102
01
Máy dn sóng (Xut x: Vietnam)
01
B230303502
Máy in (Model: HLD 16250; Xut x: Taiwan)
01
Máy in (Model: Y-900; Xut x: Taiwan)
01
Tng cng
06
Thực hiện Hợp đồng thuê nêu trên, nguyên đơn đã các hợp đồng mua bán để
mua tài sản thuê nêu trên và cho bị đơn thuê lại, cụ thể:
Bên mua
Bên bán
Ngày ký
Công ty Cho thuê tài chính
TNHH MTV Quốc tế C
Công ty TNHH
Bao Bì Giấy N
26/04/2022
Công ty Cho thuê tài chính
TNHH MTV Quốc tế C
Công ty TNHH
Bao bì Xuân Hng
06/03/2023
Công ty TNHH Bao Bì Giấy N đã xuất Hóa đơn giá trị gia tăng cho Công ty
Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C. Công ty TNHH Bao Giấy N đã các
văn bản sau để xác nhận Tài Sản Thuê đúng nthoả thuận theo Hợp Đồng Thuê nêu
3
trên:
Văn bn
Bên giao
Bên nhn
Ngày ký
Giy chng nhn
nghim thu tài sn
thuê
Công ty Cho thuê tài
chính TNHH MTV
Quốc tế C
Công ty TNHH
Bao Bì Giấy N
27/04/2022
Biên bn bàn giao và
nghim thu tài sn
Công ty Cho thuê tài
chính TNHH MTV
Quốc tế C
Công ty TNHH
Bao Bì Giấy N
06/03/2023
Theo các Thông báo bắt đầu thuê, tổng giá trị của tài sản thuê, stiền trả trước,
số tiền nguyên đơn đã tài trvốn cụ thể như sau:
Tng Giá Tr
Tin Tr Trưc
Giá Tr Thuê
2.530.000.000đ
506.000.000đ
2.024.000.000đ
1.485.000.000đ
297.000.000đ
1.188.000.000đ
4.015.000.000đ
803.000.000đ
3.212.000.000đ
Thời hạn thuê của Hợp đồng thuê B230303502 42 tháng k từ ngày
07/3/2023, lãi suất thuê lãi suất thả nổi, được tính dựa trên lãi suất tiêu chuẩn VND
của nguyên đơn cộng với biên độ 5.68%/năm. Theo đó, mức lãi suất thuê tính tại ngày
bắt đầu thuê là 13.95%/năm.
Thời hạn thuê của Hợp đồng thuê C220438902 36 tháng k từ ngày
27/4/2022, lãi suất thuê lãi suất thả nổi, được tính dựa trên lãi suất tiêu chuẩn VND
của nguyên đơn cộng với biên độ 5.74%/năm. Theo đó, mức lãi suất thuê tính tại ngày
bắt đầu thuê là 11.56%/năm.
Hằng tháng, bị đơn phi thanh toán cho nguyên đơn tiền th bao gm một
phn vốn gốc và khoản tiền i đưc tính tn n giảm dần cho đến khi trđ s
tin vốn gốc mà ngun đơn đã i tr ng c khoản lãi theo Hợp Đng Th.
Trưc khi bị đơn tr hết tn bộ vốn gốc cùng c khoản i, ngun đơn vn là chủ
sở hữu của Tài Sản Th là người đứng tên trên toàn bộ các hóa đơn, chứng từ,
c giấy tpp lý khác liên quan đến quyền sở hữu, v.v.. đối vi i Sn Thuê
Ngoài ra, để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê của bị đơn thì nguyên đơn
có chấp nhận 04 t bảo lãnh thanh toán của cá nn ca ông Đoàn Nhất T, bà Lương
Thị Nguyệt C ký o ny 06/3/2023 và ny 06/4/2022 cho 02 Hợp đồng thuê nêu
trên. Trường hợp bị đơn không thực hiện thanh toán tiền thuê theo 02 Hợp đồng thuê,
ông Đoàn Nhất T, Lương Thị Nguyệt C cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán
tiền thuê thay cho bị đơn.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng thuê, kể từ ngày 15/10/2024, bị đơn
thường xuyên thanh toán không đúng hạn, mặc nguyên đơn đã nhiều lần liên lạc
cũng như làm việc trực tiếp với bị đơn để yêu cầu thanh toán.
4
Do đó, vào ngày 29/11/2024, nguyên đơn đã phát nh Thông báo chấm dứt
Hợp đồng thuê thu hồi Tài sản thuê, theo đó yêu cầu bị đơn thanh toán tổng stiền
còn thiếu theo Hợp đồng thuê tính đến ngày 29/11/2024 (ngày chính thức chấm dứt
Hợp đồng thuê) 1.117.882.819 đồng, gồm nợ gốc lãi. Ngày 18/12/2024, nguyên
đơn đã phát hành Thông báo về việc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh
toán tiền thuê. Tuy nhiên cho đến nay, người bảo lãnh bị đơn vẫn không phối hợp
cùng giải quyết khoản nợ quá hạn hiện có. Nhận thấy, bị đơn vi phạm nghiêm trọng
cam kết thanh toán giữa các bên. vậy, nguyên đơn khởi kiện u cầu Tòa án giải
quyết:
- Buộc Công ty TNHH Bao Bì Giấy N phải thanh toán cho Công ty Cho thuê tài
chính TNHH MTV Quốc tế C số tiền còn nợ sau khi cấn trừ số tiền bảo đảm tính
đến ngày 10/6/2025 là 764.293.250 đồng, gồm:
+ Hợp đồng cho thuê tài chính số C220438902 ngày 26/4/2022: Nợ gốc
337.333.340 đồng 253.000.000 đồng (Ký cược bảo đảm) = 84.333.340 đồng, nợ lãi
trong hạn 63.117.106 đồng, nợ lãi chậm thanh toán 23.099.994 đồng. Tổng cộng
170.550.440 đồng;
+ Hợp đồng cho thuê tài chính số B230303502 ngày 06/3/2023: Nợ gốc
622.285.715 đồng 148.500.000 đồng (Ký cược bảo đảm) = 473.785,715 đồng, nợ lãi
trong hạn 95.146.658 đồng, nợ lãi chậm thanh toán 24.810.437 đồng. Tổng cộng
593.742.810 đồng.
- Buộc Công ty TNHH Bao Giấy N thanh toán cho Công ty Cho thuê tài
chính TNHH MTV Quốc tế C tiền lãi chậm phát sinh từ ngày 11/6/2025 tính trên nợ
gốc với mức lãi suất đã thoả thuận trong các hợp đồng cho thuê tài chính cho đến khi
thanh toán xong nợ gốc.
- Trường hợp Công ty TNHH Bao Giấy N không thanh toán đầy đủ số tiền
thuê, buộc người bảo lãnh ông Đoàn Nhất T bà Lương Thị Nguyệt C trách
nhiệm thanh toán cho Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C theo như nội
dung thư bảo lãnh nhân đã vào ngày 06/3/2023 ngày 26/4/2022 cho đến khi
hết số nợ.
Ngày 09/4/2025, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đơn xin thay đổi
một phần yêu cầu khởi kiện, đối với yêu cầu: “Trường hợp ng ty TNHH Bao
Giấy N không thanh toán đầy đsố tiền thcòn nợ nêu trên, buộc Công ty TNHH
Bao Giấy N giao trả toàn bộ tài sản thuê cho Công ty Cho thuê tài chính TNHH
MTV Quốc tế C để thanh lý, thu hồi nợ, tài sản thuê gồm: 01 máy in hiệu Tangcheng,
model YQ-2022X2650, xuất xứ Taiwan; 01 máy dán, model 2500-4, xuất xứ China,
Serial No 77788897; 01 máy dán, model 2022-8, xuất xứ Taiwan, Serial No
20220102; 01 Máy dợn sóng, xuất xứ Việt Nam; 01 máy in, model HLD-16250, xuất
xứ Taiwan; 01 máy in, model Y-900, xuất xứ Taiwan”. Không yêu cầu giải quyết đối
với các tài sản thuê.
Tại phiên tòa:
5
- Vị đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án:
Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy
định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về xét xử sơ
thẩm.
Về việc chấp nh pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ vụ án
đến phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo
quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt xem như từ bỏ quyền
nghĩa vụ chứng minh của mình.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
đã được công bố tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn về việc “Tranh chấp hợp đồng
thuê tài chính.
- Buộc Công ty TNHH Bao Bì Giấy N phải nghĩa vụ thanh toán cho Công ty
Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C số tiền tính đến ngày 10/6/2025
764.293.250 đồng (Bảy trăm sáu mươi bốn triệu hai trăm chín mươi ba nghìn hai trăm
năm mươi đồng), gồm:
+ Hợp đồng cho thuê tài chính C220438902 ngày 26/4/2022: Nợ gốc
84.333.340 đồng, nợ lãi trong hạn 63.117.106 đồng, nợ lãi chậm thanh toán là
23.099.994 đồng. Tổng cộng là 170.550.440 đồng;
+ Hợp đồng cho thuê tài chính số B230303502 ngày 06/3/2023: Nợ gốc
473.785,715 đồng, nợ lãi trong hạn 95.146.658 đồng, nợ lãi chậm thanh toán
24.810.437 đồng. Tổng cộng là 593.742.810 đồng
- Buộc Công ty TNHH Bao Giấy N thanh toán cho Công ty Cho thuê tài
chính TNHH MTV Quốc tế C tiền lãi chậm trả phát sinh từ ngày 11/6/2025 tính trên
nợ gốc với mức lãi suất quy định tại Hợp đồng cho thuê tài chính C220438902 ngày
26/4/2022 Hợp đồng cho thuê tài chính số B230303502 ngày 06/3/2023cho đến khi
thanh toán xong nợ gốc.
- Trường hợp ng ty TNHH Bao Giấy N không thanh toán đầy đủ khoản
tiền nêu trên thì ông Đoàn Nhất T Lương Thị Nguyệt C trách nhiệm thanh
toán cho Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C theo như nội dung Thư bảo
nh cá nhân ngày 26/4/2022 và ngày 06/3/2023 cho đến khi hết s tiền n n.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
6
Sau khi nghn cu các tài liu có trong h sơ v án được thm tra tại phiên tòa n
cvào kết qu tranh tụng ti phn a, Hi đng xét xnhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hpháp luật thẩm quyền giải quyết: Xét đơn khởi kiện của
nguyên đơn, xác định đây vụ án kinh doanh thương mại về việc “Tranh chấp hợp
đồng cho thuê tài chính”. Bị đơn trụ sở tại phường Tân Phước Khánh, thành phố
Tân Uyên, tỉnh Bình ơng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Người đại diện hợp
pháp của nguyên đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn thực tế hiện nay không còn
hoạt động tại địa chỉ đăng trụ sở, người đại diện hợp pháp của bị đơn ông Đoàn
Nhất T, đồng thời người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hiện không mặt tại nơi
trú. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Lương Thị Nguyệt C hiện không có
mặt tại nơi cư trú. Tòa án đã thực hiện thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng đối với bị đơn, người đại diện hợp pháp của bị đơn, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan hợp lệ, nhưng bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn vắng
mặt lần thứ 2 không do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các
đương sự theo quy định tại khoản 2 Điều 227 khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự
[1.3] Xét việc thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc
không yêu cầu bị đơn giao trả toàn bộ tài sản thuê để thu hồi nợ. Xét thấy việc thay đổi
một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tự nguyện, không ợt quá yêu cầu
khởi kiện, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận theo Điều 244 Bộ luật Tố tụng Dân
sự.
[2] Xét các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Qua các tài liệu chứng cứ
trong hồ sơ và lời trình bày của đương sự đã có đủ cơ sở xác định:
[2.1] Vào các ngày 26/4/2022 ngày 06/3/2023, giữa ngun đơnbị đơn
kết 02 Hợp đồng cho thuê tài chính số C220438902 s B230303502. Theo đó,
nguyên đơn cho bị đơn thuê các tài sản gồm: 01 Máy in (Hiu: Tangcheng; Model: YQ-
2022X2650; Xut x: Taiwan); 01 Máy dán (Model: 2022-8; Xut x: China) Serial
No.: 77788897; 01 Máy dán (Model: 2500-4; Xut x: Taiwan) Serial No.: 20220102;
01 Máy dn sóng (Xut x: Vietnam); 01 Máy in (Model: HLD 16250; Xut x:
Taiwan); 01 Máy in (Model: Y-900; Xut x: Taiwan). Các tài sản này xác định bởi
Hợp đồng mua bán số: C220438902-PC ngày 26/4/2022 giữa Bên bán b đơn
Bên mua nguyên đơn; Hợp đồng mua bán số B230303502-PC ngày 06/3/2023,
giữa Bên bán Công ty TNHH Bao bì Xuân Hằng Bên mua nguyên đơn. Ngày
26/4/2022, ông Đoàn Nhất T Lương Thị Nguyệt C Thư bảo lãnh nhân đối
với Hợp đồng cho thuê tài chính số C220438902. Ngày 06/3/2023, ông Đoàn Nhất T
Lương Thị Nguyệt C Thư bảo lãnh nhân đối với Hợp đồng cho thuê tài
7
chính số B230303502. Cam kết trường hợp bị đơn không thanh toán tiền thuê theo các
Hợp đồng thuê thì ông Đoàn Nhất T Lương Thị Nguyệt C sẽ thực hiện nghĩa vụ
thanh toán thay. Ngày 27/4/2022, b đơn Giấy chứng nhận nghiệm thu tài sản thuê.
Ngày 06/3/2023, bị đơn ký biên bản bàn giao nghiệm thu tài sản thuê. Ngày
28/4/2022, nguyên đơnb đơn ký thông báo bắt đầu thuê đối với Hợp đồng cho thuê
tài chính số C220438902. Ngày 08/3/2023, nguyên đơn b đơn ký thông báo bắt đầu
thuê đối với Hợp đồng cho thuê tài chính sB230303502.
[2.2] Thời hạn thuê của Hợp đồng số B230303502 42 tháng, kể từ ngày
07/3/2023; của Hợp đồng số C220438902 là 36 tháng, kể từ ngày 27/4/2022.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng thuê, b đơn đã không thanh toán tiền thuê
đúng hạn. Việc chậm thanh toán của bị đơn đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thanh
toán tiền thuê tài sản quy định trong các Hợp đồng thuê. Theo quy định tại Điều 26 của
Hợp đồng thuê, nếu Công ty TNHH Bao Giấy N vi phạm nghĩa v thanh tn
Tin thuê, hay vi phạm bất cmột điều khoản hoặc điều kin o của Hp Đồng
Thuê, hay bị mất kh năng thanh toán, ng ty Cho thuê tài chính TNHH MTV
Quc tế C đều quyền chấm dứt Hợp Đồng Thuê trước thời hạn, thu hồi Tài Sản
Thuê và yêu cầu Công ty TNHH Bao Giấy N bi thường thiệt hại (nếu có). Do
đó, ngày 29/11/2024, ngun đơn ra Thông o chấm dứt Hợp đồng thuê và yêu cầu bị
đơn thanh toán tổng số tiền còn thiếu theo các Hợp đồng thuê. Xét thấy, Hợp đồng giữa
nguyên đơn bị đơn thể hiện ý chí thỏa thuận tự nguyện của hai bên, không trái pháp
luật, không vi phạm đạo đức xã hội nên có hiệu lực bắt buộc các bên phải tôn trọng thực
hiện. Do đó, việc nguyên đơn chấm dứt Hợp đồng thuê yêu cầu bđơn phải thanh
toán số tiền còn nợ gốc lãi khi bị đơn đã không thanh toán tiền thuê đúng hạn
cơ sở chấp nhận.
[2.3] Tiền nợ gốc tiền lãi do chậm thanh toán nợ gốc: Theo u cầu khởi
kiện nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền nợ tính đến ngày 09/5/2025
1.156.078.487 đồng, bao gồm: Hợp đồng cho thuê tài chính số C220438902 ngày
26/4/2022: Ngốc 337.333.340 đồng, nợ lãi trong hạn tính đến ngày 29/11/2024
63.117.106 đồng, nợ lãi chậm thanh toán tính đến ngày 09/5/2025 là 18.197.416 đồng;
Hợp đồng cho thuê tài chính số B230303502 ngày 06/3/2023: Nợ gốc 622.285.715
đồng, nợ lãi trong hạn tính đến ngày 29/11/2024 95.146.658 đồng, nợ lãi chậm
thanh toán tính đến ngày 09/5/2025 19.998.252 đồng. Tuy nhiên, trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn đồng ý khấu trừ khoản tiền ký cược bảo đảm 148.500.000
đồng (Hợp đồng số B230303502) 253.000.000 đồng (Hợp đồng số C220438902)
vào nợ gốc của bị đơn. Do đó, số nợ gốc còn lại của bị đơn đối với 02 hợp đồng thuê là
84.333.340 đồng (Hợp đồng số C220438902) 473.785.715 đồng (Hợp đồng số
B230303502).
S tiền nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán tính đến ngày
10/6/2025 764.293.250 đồng, gồm: Hợp đồng cho thuê tài chính số C220438902
ngày 26/4/2022: Nợ gốc 84.333.340 đồng, nợ lãi trong hạn 63.117.106 đồng, nợ
lãi chậm thanh toán là 23.099.994 đồng. Tổng cộng 170.550.440 đồng; Hợp đồng
8
cho thuê tài chính số B230303502 ngày 06/3/2023: Nợ gốc 473.785.715 đồng, nợ
lãi trong hạn 95.146.658 đồng, nợ lãi chậm thanh toán 24.810.437 đồng. Tổng
cộng 593.742.810 đồng. Theo Mục 26.3.1 Điều 26 của Hợp đồng thuê Điểm c
Khoản 9 Điều 35 Thông 30/2015/TT-NHNN ngày 25/12/2015 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Có n cứ chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn phải thanh
toán cho ngun đơn nợ gốc là: 558.119.055 đồng, nợ lãi trong hạn tính đến ngày chấm
dứt Hợp đồng thuê 29/11/2024 là 158.263.764 đồng, nợ lãi chậm thanh toán từ ngày
30/11/2024 đến ngày 10/6/2025 47.910.431 đồng; tiền lãi còn được tính từ ngày
11/6/2025 trên nợ gốc với mức lãi suất thỏa thuận trong các Hợp đồng cho thuê tài
chính cho đến khi thanh toán xong nợ gốc.
[2.4] Xét 02 thư bảo lãnh nhân ng ngày 06/3/2023 02 thư bảo lãnh
nhân cùng ngày 26/4/2022 của nhân ông Đoàn Nhất T ơng Thị
Nguyệt C nội dung: Bằng thư này, Bên bảo lãnh đồng ý rằng, trong trường hợp
Bên thuê không thể thực hiện được bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào theo Hợp đồng thuê
bất cứ do gì, Bên bảo lãnh phải thực hiện các nghĩa vụ này theo yêu cầu lần đầu
bằng văn bản của Bên cho thuê Bên cho thuê không cần phải thu hồi xử tài
sản thuê theo Hợp đồng thuê cũng không cần phải xuất trình bất kỳ một tài liệu
hoặc bằng chứng nào cho bên bảo lãnh...”. Nội dung bảo lãnh tự nguyện phù
hợp với quy định tại Điều 335, Điều 342 của Bộ luật Dân sự. Ngày 18/12/2024,
nguyên đơn đã phát hành Thông báo u cầu ông Đoàn Nhất T Lương Thị
Nguyệt C những người bảo nh thực hiện nghĩa vụ thanh toán, nhưng cho đến nay,
nguyên đơn vẫn không thu hồi được khoản tiền cần phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Do đó, trường hợp bị đơn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hết số nợ cho nguyên
đơn thì ông Đoàn Nhất T ơng Thị Nguyệt C phải chịu trách nhiệm thanh toán
cho nguyên đơn số tiền bị đơn phải thanh toán theo như nội dung Thư bảo lãnh cá nhân
đã ký cho đến khi hết số tiềnn nợ.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
[3] Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ, phù hợp nên
chấp nhận.
[4] Về chi phí tố tụng: Chi phí thực hiện thủ tục thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng là 6.000.000 đồng. Nguyên đơn phải chịu và đã nộp đủ.
[5] Về án phí kinh doanh, thương mại thẩm: Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự Điều
26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án
phí và lệ phí của Tòa án thì bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
9
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
Điều 180, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 235, Điều 244, Điều
266, Điều 271, khoản 1 Điều 273, của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Các Điều 335, 342, 351 của Bộ luật dân sự;
- Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/05/2014 của Chính phủ qui định về
hoạt động của Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính;
- Luật các tổ chức tín dụng;
- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân Tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi
suất, phạt vi phạm;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ
phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cho thuê tài chính
TNHH MTV Quốc tế C với bị đơn Công ty TNHH Bao Giấy N về việc “Tranh
chấp hợp đồng cho thuê tài chính.
- Buộc Công ty TNHH Bao Bì Giấy N phải nghĩa vụ thanh toán cho Công ty
Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C số tiền tính đến ngày 10/6/2025
764.293.250 đồng (Bảy trăm sáu mươi bốn triệu hai trăm chín mươi ba nghìn hai trăm
năm mươi đồng), gồm:
+ Hợp đồng cho thuê tài chính C220438902 ngày 26/4/2022: Nợ gốc
84.333.340 đồng, nợ lãi trong hạn 63.117.106 đồng, nợ lãi chậm thanh toán là
23.099.994 đồng. Tổng cộng là 170.550.440 đồng;
+ Hợp đồng cho thuê tài chính số B230303502 ngày 06/3/2023: Nợ gốc
473.785,715 đồng, nợ lãi trong hạn 95.146.658 đồng, nợ lãi chậm thanh toán
24.810.437 đồng. Tổng cộng là 593.742.810 đồng
- Buộc Công ty TNHH Bao Giấy N thanh toán cho Công ty Cho thuê tài
chính TNHH MTV Quốc tế C tiền lãi chậm trả phát sinh từ ngày 11/6/2025 tính trên
nợ gốc với mức lãi suất quy định tại Hợp đồng cho thuê tài chính C220438902 ngày
26/4/2022 và Hợp đồng cho thuê tài chính số B230303502 ngày 06/3/2023 cho đến khi
thanh toán xong nợ gốc.
- Trường hợp ng ty TNHH Bao Giấy N không thanh toán đầy đủ khoản
tiền nêu trên thì ông Đoàn Nhất T Lương Thị Nguyệt C trách nhiệm thanh
toán cho Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C theo như nội dung Thư bảo
nhnhân ngày 26/4/2022 và ngày 06/3/2023 cho đến khi hết số tiền n nợ.
10
2. Về Chi phí thực hiện thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng:
6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng), Công ty Cho thuê i chính TNHH MTV Quốc tế C
phải chịu và đã nộp đủ.
3. Về án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm:
- Buộc Công ty TNHH Bao Giấy N phải chịu 17.285.865 đồng (Mười bảy
triệu hai trăm tám mươi lăm nghìn tám trăm sáu mươi lăm đồng).
- Trả lại cho Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C 22.972.000
đồng (Hai mươi hai triệu chín trăm bảy mươi hai nghìn đồng) đã nộp tại Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005141 ngày 18/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân
sự thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Nếu
vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi nh án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đậu Thị Loan
11
Tải về
Bản án số 47/2025/KDTM-ST Bản án số 47/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2025/KDTM-ST Bản án số 47/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất