Bản án số 09A/2025/KDTM ngày 13/03/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09A/2025/KDTM

Tên Bản án: Bản án số 09A/2025/KDTM ngày 13/03/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 09A/2025/KDTM
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/03/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: * Ngày 12 tháng 4 năm 2024, Tòa án nhân dân quận Sơn Trà nhận được đơn kháng cáo của bị đơn Công ty D1 kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, với lý do
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 09A/2025/KDTM - PT
Ngày: 13 - 03 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng thuê
khách sạn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Văn Hiếu
Các Thẩm phán: Bà Mai Vương Thảo
Bà Trần Thị Thanh Mai
- Thư phiên a: Nguyễn Thị Hồng Diễm, Thư Tòa án nhân dân
thành phố Đà Nẵng;
- Đại diện Viện Kim sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Đặng Ngc Hoài
Linh - Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 13 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
xét xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 08/2024/TLPT-
KDTM ngày 31 tháng 5 năm 2024 về vic “Tranh chấp hp đồng thuê khách sn”.
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm số: 07/2024/KDTM-ST ngày 09
tháng 4 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng bị kháng
cáo và bị kháng nghị.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số: 150/2024/QĐ-PT ngày
31 tháng 7 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số: 248/2024/QĐ-PT
ngày 27 tháng 8 năm 2024 và Thông báo mở lại phiên tòa phúc thẩm số 731/TB-TA
ngày 13/02/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty C phn D; Mã s doanh nghiệp: 0315107317; Đa
ch: S A Đ, quận B, thành ph H Chí Minh.
2
Người đại diện hợp pháp: Ông Lê Đặng Hải Đ Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng
quản trị Công ty. Có mặt
Người bo v li ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật Nguyn Th Thu
H; Th luật số: 17774/LS cp ngày: 15/12/2021 bi L - luật Văn phòng
L1, thuc Đoàn Luật sư thành ph Đ; Địa ch: F L, qun H, thành ph Đà Nẵng. Có
mt
2. B đơn: Công ty Cổ phần D1, sdoanh nghiệp: 0401683459; Địa chỉ:
Số H Hồ N, phường P, quận S, thành phố Đà Nẵng.
Người đại diện hợp pháp: Ông Đỗ Văn T Chức vụ: Chtịch Hội đồng quản
trị, là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Có mặt
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn:
- Luật sư Đỗ Thành N, Thẻ luật sư số: 11157/LS cấp ngày 10/8/2016 bởi L;
- Và Luật sư Đỗ Huy H1; Thẻ luật sư số: 18188/LS cấp ngày 28/4/2022 bởi L
Luật Công ty TNHH Đ1 Cộng sự thuộc Đoàn Luật thành phố Đ.
Địa chỉ: B T, phường A, quận T, thành phố Đà Nẵng (Theo Giấy uỷ quyền được lập
ngày 12/6/2024 tại Công ty TNHH Đ1 và Cộng sự Văn bản cử luật tham gia
bảo vệ quyền và lợi ích hp pháp cho b đơn ngày 18/6/2024). Có mặt
3. Người kháng cáo: bị đơn – Công ty Cổ phần D1.
4. Viện Kiểm sát nhân dân kháng nghị: Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Đà Nẵng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa nguyên đơn Công
ty C phn D, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn trình bày:
Công ty C phn D (sau đây gọi tt Công ty D) nhu cu thuê li toàn b
toà nhà khách sn tại địa ch H H N, phường P, qun S, thành ph Đà Nẵng (khách
sn) thuc s hu ca Công ty C phn D1. (sau đây gọi tt Công ty D1). Trước
khi kết hợp đồng thuê, Khách sạn đã được đưa vào khai thác kinh doanh dch v
lưu trú từ năm 2012 đến nay. Ti thời điểm giao kết hợp đồng tin vào Công ty
D1, Công ty D cho rng Khách sạn đã đáp ứng các điều kin v sở vt cht k
thut, an toàn phòng cháy chữa cháy (PCCC) đ Công ty D th tiến hành ngay
hoạt động kinh doanh khi Hợp đng có hiu lc. Qua tìm hiu, Công ty D đưc biết
Khách sạn đã được S Tài nguyên và Môi trường thành ph Đ cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất s
BG659151 ngày 27/9/2012 cho ch s hu Công ty TNHH T1 vi các thông tin
v công trình xây dựng như sau: Hng mc công trình: Khách sn; Din tích xây
dng: 322,5m
2
; Din tích sàn: 5452,2m
2
; Cp công trình: Cp II; S tng: 14 tng, 1
3
tng bán hm 1 tng k thuật; Năm hoàn thành xây dựng: năm 2012. Ngày
01/7/2015, Công ty TNHH T1 đã thực hin chuyển nhượng toàn b Khách sn cho
Công ty D1. Vic chuyển nhượng đã được đăng tại Văn phòng Đăng Đất đai
thành ph Đo ngày 21/07/2015.
Trong quá trình giao kết Hợp đng, Công ty D không nhận được bt k thông
tin nào t Công ty D1 v các điểm chưa phù hợp liên quan đến điều kiện sở vt
cht k thut, an toàn phòng cháy cha cháy (viết tt PCCC) ca Khách sn so vi
quy đnh pháp lut hiện hành, cũng không nhận được bt k khuyến ngh nào ca
Công ty D1 v vic phi sa cha, ci to, b sung các điều kiện sở vt cht k
thuật, an toàn PCCC đ phù hp vi mục đích thuê. vy, Công ty D hiu rng
đưc Công ty D1 bảo đảm Khách sn trong tình trng hoạt động bình thường, đáp
ứng các điều kin v sở vt cht k thut, an toàn PCCC phù hp vi mục đích
thuê trong sut thời gian cho thuê theo quy định ti khon 1 Điu 477 B lut Dân
s. Nếu Công ty D1 không bảo đảm được tình trng ca Khách sn phù hp vi mc
đích thuê, Công ty D đã không giao kết Hp đồng vi ng ty D1.
Ngày 06/11/2021, Công ty D đã Hợp đồng vi Công ty D1 (Hợp đồng) để
thuê toàn b Khách sn trong thi hạn 10 năm k t ngày Hợp đồng được kết.
Mục đích thuê Khách sạn ca Công ty D được đề cp tại Điều 1.2 ca Hợp đồng
để hoạt động kinh doanh dch v lưu trú. Sau khi Hợp đng hiu lc, Công ty D
đã đặt cc s tiền 4.000.000.000 đồng (Bn t đồng) thanh toán thêm
2.700.000.000 đồng (Hai t bảy trăm triệu đồng) tiền thuê 06 tháng đu tiên theo
Hợp đồng cho Công ty D1 chi tr các chi phí khác đ đầu sửa cha, chnh
trang Khách sn.
Theo hin trng, Khách sạn đang 16 tng (tc Khách sạn đã được Ch
đầu tư cải to nâng tầng cao, thay đi kết cu chu lc so với quy mô được cp phép
xây dng). Sau khi nhn bàn giao ng trình xây dng các trang thiết b bên
trong Khách sn, Công ty D đã 07 (by) ln gửi văn bn (t tháng 09/2022 đến
tháng 12/2022), yêu cu Công ty D1 cung cấp đầy đ bn sao h pháp về xây
dng PCCC phù hp vi hin trng 16 tng ca Khách sạn để tiến hành các công tác
đầu sửa cha, chnh trang Khách sn nhm phc v cho hoạt động kinh doanh
phù hp vi mục đích thuê. Tuy nhiên, Công ty D1 đã không thực hiện nghĩa vụ bàn
giao các h pháp này, du hiu vi phm các tho thun trong Hợp đồng đã
ký cũng như có dấu hiu vi phạm quy định ca pháp lut.
Trong thi gian qua, Công ty D đã đầu rất nhiu thi gian, công sức cũng
như chi phí với mong mun Khách sạn được đưa vào kinh doanh như đúng mục
đích thuê. Tuy nhiên, vì nhng vi phm ca Công ty D1 đã trực tiếp khiến quyn li
4
ca Công ty D b ảnh hưởng nghiêm trng. Công ty D cho rng, Công ty D1 đã vi
phạm nghĩa vụ ca Hợp đồng và quy định pháp lut vì nhng lý do sau:
Th nht, Công ty D1 đã vi phạm nghĩa vụ cung cp thông tin ca bên cho thuê
đối với bên thuê theo quy đnh ti khoản 1 Điu 476 B lut Dân s 2015. Theo quy
định ti khoản 1 Điều 476 B lut Dân s 2015, Bên cho thuê phải nghĩa vụ bàn
giao cho Bên thuê đầy đủ thông tin liên quan đến tài sn thuê. Ngày 31/12/2021, hai
bên lp Ph lc 04 ca Hợp đồng ghi nhn Công ty D1 bn giao thiết b, tài sn,
công c ca Khách sn cho Công ty D. Tuy nhiên, Ph lc 04 không hni dung
th hin Công ty D1 đã bàn giao các h pháp các thông tin cn thiết liên
quan đến vic s dng Khách sạn. Theo Điều 89 Lut Xây dng hin hành, vic
nâng tm cao thuộc trường hp phi giy phép xây dựng. Theo Điu 24 Ngh
định s 06/2021/NĐ-CP ca Chính ph quy đnh chi tiết mt s ni dung v qun lý
chất lượng thi công xây dng bo trì công trình xây dng ngày 26/01/2021
mc I.2.6 Ph lc X ca Ngh định s 15/2021/NĐ-CP quy đnh chi tiết mt s ni
dung v qun lý d án đầu xây dựng ngày 03/3/2021 đi vi công trình xây dng
khách sn thuc cp công trình t cp III tr lên phải được quan nhà c
thm quyn kim tra công tác nghim thu công trình xây dựng trước khi đưa vào sử
dng. Trong Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn
khác gn lin với đt s BG659151 ngày 27/9/2012, Khách sn thuc công trình xây
dng cp II, phải được quan nhà nước thm quyn kim tra công tác nghim
thu đi vi công trình xây dng thì mới đủ điu kiện đưa vào sử dụng. n na,
hin trng v s tng cao ca Khách sạn cũng khác vi thông tin trên Giy chng
nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s
BG659151 ngày 27/9/2012. Ngoài ra, Khách sn phải đáp ứng điều kin an toàn
PCCC theo quy định ca Lut PCCC Ngh định s 136/2020/NĐ-CP thì mới đủ điu
kiện để tiến hành hoạt đng kinh doanh. Ti Khách sạn đang h thng PCCC s
gây cn tr đối vi hoạt động PCCC và tim ẩn nguy mất an toàn đối vi Khách
sn. Các yêu cầu bàn giao đầy đủ các h pháp lý các thông tin liên quan đến
Khách sạn hoàn toàn chính đáng, vi mục đích chấp hành quy đnh pháp lut,
quyền bản của Bên thuê nghĩa vụ bt buc của Bên cho thuê. Do đó, Công
ty D có cơ sở đ cho rng Công ty D1 đã vi phạm quy định ti khoản 1 Điều 476 B
lut Dân s 2015 trong vic thc hin Hợp đồng.
Th hai, hành vi vi phm hợp đồng ca Công ty D1 là vi phm nghiêm trng
nghĩa vụ Hợp đng làm cho Công ty D không đạt được mục đích giao kết ca Hp
đồng: Khách sn mt loi công trình xây dựng đặc thù để đưa vào vn hành
nhm phc v cho hoạt động kinh doanh đòi hỏi phi có nhiu loi giy chng nhn
đi kèm đ chng minh ch s hu khách sạn đã tuân thủ đầy đủ quy định pháp lut
5
trong quá trình đầu tư, xây dng. Theo đơn khởi kin chúng tôi mong mun thc
hin vic thuê khách sạn để kinh doanh do đó yêu cu Toà án gii quyết buc Công
ty C phn D1 tiếp tc thc hiện nghĩa vụ ca hợp đồng dân s, bàn giao các giy t
sau:
- Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác
gn lin với đất được quan nhà nước thm quyn cp nht biến động phù
hp vi hin trng công trình xây dng (16 tng) ca khách sn.
- Tt c các h sơ liên quan đến việc được cp giy phép xây dng (Bao gm
h sơ cải to, nâng tng cao ca khách sạn) đã được quan nhà c thm
quyn phê duyt, cp phép phù hp vi hin trng công trình xây dng (16 tng) ca
khách sn.
- Tt c các h liên quan đến thiết kế, thm duyt, nghim thu h thng
phòng cháy cha cháy hin hu ca khách sn.
- Biên bn nghim thu phòng cháy cha cháy ca khách sn mang tên Công
ty CP D1.
- Biên bn kim tra công tác phòng cháy cha cháy gn nht mang tên Công
ty CP D1.
- Giy phép phòng cháy cha cháy.
- Sơ đồ phòng theo giy phép xây dng.
- Giy chng nhn s nhà.
Tuy nhiên, sau khi th Toà án tiến hành hoà gii thì Công ty D1 tha
nhn nhng giy t yêu cu ca Công ty D đã bị tht lc nên không th cung cp
được. Do đó, Công ty D t yêu cu tiếp tc thc hiện nghĩa vụ ti hợp đồng.
đơn khởi kin b sung đề ngh Toà án gii quyết:
- Tuyên b hợp đồng thuê nhà ngày 06/11/2021 gia Công ty D Công ty
D1 vô hiu. Gii quyết hu qu ca hợp đồng vô hiu.
- Yêu cu Công ty D1 tr li cho Công ty D Thông Minh toàn b s tiền đã
nhn bồi thường thit hi vi s tiền 58.422.653.521 đồng (Năm mươi tám t,
bốn trăm hai mươi hai triệu, sáu trăm năm mươi ba ngàn, năm trăm hai mươi mt
đồng).
Theo Kết qu định giá tài sn ca Công ty TNHH T2 cung cp thì kết qu
định giá có tổng chi phí đầu tư vào công trình khách sn tại địa ch s H H N, qun
S, thành ph Đà Nẵng là 36.159.629.000 đồng. Đối vi kết qu định giá này Công ty
D đồng ý và Công ty D đồng ý không có ý kiến gì.
Đối vi các yêu cầu các chi phí điện nước, tin thuê bo vệ, lương quản
giám sát, lương quản d án, chi phí tài chính, lãi sut tiết kiệm đầu tư, lợi nhun
t hoạt động kinh doanh 10% doanh thu d kiến vi s tiền tính đến ngày 9/4/2024
6
vi tng s tiền 20.648.048.016đ số tiền vượt quá 36.159.629.000 đồng ti
phiên toà nguyên đơn xin rút toàn bộ yêu cu khi kin này.
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Công ty cổ phần D1 (Công ty D1), người
đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình bày ý kiến:
Công ty D1 không đồng ý với yêu cầu khởi kiện ban đầu và khởi kiện bổ sung
của Công ty D. Giữ nguyên yêu cầu phản tố và có ý kiến: Mối quan hệ giữa Công ty
D1 ng ty D được thiết lập trên cơ sở Hợp đồng thuê toàn bộ tòa nhà khách sạn
ngày 06/11/2021 (gọi tắt là Hợp đồng). Theo đó, Công ty D1 đồng ý cho Công ty D
thuê toàn bộ tòa nhà khách sạn H3 cùng tất cả trang thiết bị, vật dụng, nhà và đất có
kết cấu tông 15 tầng tọa lạc trên thửa đất diện tích 367m
2
, tại số H Hồ N,
phường P, quận S, TP Đà Nẵng để kinh doanh dịch vụ lưu trú. Theo Điều 3 Hợp
đồng giá thuê mỗi tháng 450.000.000đ (Bốn trăm năm mươi triệu đồng). Công ty
D nghĩa vụ thanh toán 06 tháng một lần trước ngày mùng 6 của tháng đầu tiên
của kỳ thanh toán, Công ty D đã thanh toán được k thứ nhất. Kỳ thanh toán thứ hai
được bắt đầu ngày 01 - 06/9/2022, Công ty D không thanh toán Văn bản số
04/2022-TM-APT ngày 08/11/2022 đưa ra do liên quan đến công tác PCCC nên
tạm ngừng thanh toán tngày 01/9/2022. Công ty D1 không đồng ý nên tranh chấp
phát sinh kể từ đây.
Đến ngày 05/12/2022 Công ty D Văn bản số 07/2022-TM-APT về việc
tạm ngưng thực hiện Hợp đồng với do liên quan đến công tác PCCC về điều
kiện xây dựng, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty D1 đã đưa ra các giải pháp nhằm tháo gỡ vướng mắc, tranh chấp
phát sinh, thương lượng, đàm phán nhằm đạt được thoả thuận cuối cùng. Tuy nhiên,
qua hai lần trao đổi, Công ty D không đồng ý với bất kỳ phương án nào do Công ty
D1 đưa ra.
sở phản tố của Công ty D1: Công ty D không thanh toán tiền thuê của kỳ
thứ hai là không phù hợp với thỏa thuận tại Hợp đồng:
- Theo quy định tại Điều 3 Hợp đồng giá thuê mỗi tháng 450.000.000đ
(Bốn trăm năm mươi triệu đồng), ng ty D nghĩa vụ thanh toán 06 tháng một
lần trước ngày mùng 6 của tháng đầu tiên của kỳ thanh toán. Kể từ đợt thanh toán
đầu tiên thì nghĩa vụ thanh toán tiếp theo của Công ty D vào ngày 01đến ngày
06/9/2022. Thời hạn nay đã trễ hơn 04 tháng.
- Theo quy định tại Điều 4.2 Hợp đồng. Công ty D1 quyền chấm dứt Hợp
đồng khi Công ty D thanh toán tiền trễ quá 30 ngày so với thời hạn nêu trong Hợp
đồng.
7
- Tại Điều khoản 8.2 Hợp đồng ghi nhận rất rõ, Công ty D đã xem xét kỹ,
biết về tòa nhà Khách sạn gắn liền với đất các giấy tờ về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
* Tình tiết khách quan của hợp đồng thuê khách sạn:
- Đối tượng của Hợp đồng toàn bộ khách sạn được xây dựng hoàn thiện,
đã đưa vào sử dụng sau khi đáp ứng các yêu cầu theo quy định pháp luật: Giấy
chứng nhận thẩm duyệt vphòng cháy chữa cháy số 127/TD-PCCC(P2) ngày
17/4/2012; Văn bản xác nhận nghiệm thu số 104/NT-PCCC ngày 04/8/2015; Giấy
chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự s 458/GCN/CDDI ngày 08/11/2019;
Trước khi cho thuê, khách sạn được UBND thành phố Đ chọn 1 trong 3 khách
sạn làm cơ sở cách ly y tế tập trung phòng, chống dịch Covid 19 đối với người nhập
cảnh vào thành phố Đà Nẵng theo Quyết định số 19/QD-BCD ngày 03/4/2021. Để
được vinh dự trên, khách sạn đương nhiên phải đảm bảo tiêu chuẩn về PCCC
theo đúng quy định pháp luật. Tại thời điểm cho thuê, Công ty D1 đã bàn giao cho
Công ty D đầy đủ đối tượng thuê và hồ sơ pháp lý có liên quan bao gồm cả hệ thống
PCCC thể hiện tại Phụ lục IV ngày 31/12/2021 với tình trạng sử dụng của hthống
là bình thường nên Công ty D đã thanh toán số tiền thuê đợt một. Sau khi thuê Công
ty D đã sửa chữa, xây dựng một số hạng mục như đã đập bỏ toàn bộ nhà hàng B để
chuyển thành 07 căn phòng lớn nhưng chưa xin được giấy phép PCCC.
- Công ty D1 đã ủy quyền cho Công ty D bằng Giấy y quyền ngày
04/3/2022 để liên hệ làm việc với các quan nhà nước thẩm quyền để thực
hiện toàn bộ thủ tục xin cấp phép xây dựng, sửa chữa lắp đặt công trình các vấn đề
liên quan đến PCCC theo quy định pháp luật hiện hành tại khách sạn.
- Công ty D1 đã thanh toán chi phí môi giới cho bên môi giới và đã nộp ngân
sách nhà nước đầy đđối với nghĩa vụ của mình về việc cho thuê khách sạn nêu
trên.
Vậy, do Công ty D vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê khách sạn đợt hai
tính từ ngày 01/9/2022 đến ngày 28/02/2023 2.700.000.000đ (Hai t bảy trăm
triệu đồng) quá 04 tháng nên Công ty D1 quyền phản tố đòi tiền thuê chưa thanh
toán và thanh lý Hợp đồng.
Đối với kết quả định giá tài sản, do bị đơn không đồng ý với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn nên không có ý kiến về kết quả định giá tài sản.
Yêu cầu phản tố của bị đơn: Công ty D1 yêu cầu Tòa án nhân dân quận Sơn
Trà giải quyết buộc Công ty D:
- Thanh toán tiền thuê 03 kỳ tính từ ngày 01/9/2022 đến ngày xét x
8.100.000.000 đồng.
8
Đối với đề nghị thanh Hợp đồng thuê toàn bộ tòa nhà khách sạn ngày
06/11/2021, phía bị đơn xin rút yêu cầu này.
* Tại phiên toà sơ thẩm:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét
xư, Thư ký phiên tòa việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể
từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý
kiến vviệc giải quyết vụ án. Theo đó, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư phiên
tòa nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của mình theo
quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án:
Căn cứ các Điều 117, 122, 127, 131, 408 Điều 476 Bộ luật Dân sự năm
2015; Điều 25, 27 Điều 28 Luật kinh doanh bất động sản m 2014; khoản 13
Điều 3 Luật thương mại; Điều 147, 271 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty D đối với Công ty D1 về việc
"Tranh chấp hợp đồng thuê toàn bộ tòa nhà khách sạn và bồi thường thiệt hại";
- Không chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty D1 đối với ng ty D về
việc trả tiền thuê khách sạn 3 kỳ với số tiền 8.100.000.000đ.
* Với nội dung vụ án như trên, Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số:
07/2024/KDTM-ST ngày 09 tháng 4 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng quyết định:
Căn cứ các điều 117, 122, 127, 131, 408 và 476 của Bộ luật Dân sự 2015;
Căn cứ Điều 25, 27 và 28 Luật Kinh doanh bất động sản 2014;
Căn cứ khoản 13 Điều 3 Luật thương mại;
Căn cứ Điều 147,271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí tòa án;
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần D đối với Công ty Cổ phần D1
về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê toàn bộ khách sạn và bồi thường thiệt hại”;
- Không chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty Cổ phần D1 đối với Công ty
Cổ phần D về việc trả tiền thuê khách sạn 03 kỳ với số tiền 8.100.000.000 đồng.
Xử:
1. Hp đồng thuê toàn b toà nhà khách sn tại địa ch s H đường H, phường
9
P, qun S, thành ph Đà Nẵng ngày 06/11/2021 được gia Công ty Cổ phần D
với Công ty Cổ phần D1 vô hiệu.
2. Gii quyết hu qu hợp đồng vô hiu:
Buộc Công ty Cổ phần D1 nghĩa vtrả lại số tiền nhận cọc 4.000.000.000 đồng
(Bốn tỷ đồng) cho Công ty Cổ phần D.
Buộc Công ty Cổ phần D1 nghĩa vụ trả lại số tiền thuê ng trình khách
sạn cho kỳ thanh toán đầu tiên 2.700.000.000 đồng (Hai t bảy trăm triệu đồng) cho
Công ty Cổ phần D.
3. Về bồi thường thiệt hại:
- ng ty Cổ phần D bàn giao lại toàn bộ khách sạn tại số H đường H,
phường P, quận S, thành phố Đà Nẵng cho Công ty Cổ phần D1 toàn bộ nội thất
Công ty Cổ phần D đã đầu tư mới vào (có danh mục kèm theo bản án).
- Buộc Công ty Cổ phần D1 bồi thường cho Công ty Cổ phần D toàn bộ chi
phí ng ty Cổ phần D bỏ ra đầu với số tiền 35.789.299.000 đồng (Ba
mươi lăm tỷ bảy trăm tám mươi chín triệu hai trăm chín mươi chín ngàn đồng).
Tổng số tiền mà Công ty Cổ phần D1 phải trả cho Công ty Cổ phần D
42.489.299.000 đồng.
4. Đình chỉ yêu cầu bồi thường thiệt hại của Công ty Cổ phần D đối với Công
ty Cổ phần D1 đối với số tiền
33.152.649.490đ (Ba ơi ba t một trăm m mươi hai triệu sáu trăm bốn mươi
chín ngàn bốn trăm chín mươi đồng).
- Đình chỉ đối với yêu cầu buộc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng dân
sự (Hợp đồng thuê khách sạn giữa Công ty Cổ phần D với Công ty Cổ phần D1
ngày 06/11/2021).
5. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn: Công ty Cổ phần D không
phải trả số tiền thuê khách sạn theo Hợp đồng thuê toàn bộ toà nhà khách sạn có địa
chỉ số H đường H, phường P, quận S, TP Đà Nẵng ngày 06/11/2021 được giữa
Công ty Cổ phần D với Công ty Cổ phần D1 đến thời điểm xét xử là 3 kỳ thanh toán
với số tiền 8.100.000.000đ (Tảm tỷ một trăm triệu đồng).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về phần chi phí tố tụng, phần án phí, quyền
kháng cáo, nghĩa vụ thi hành án dân sự của các bên đương sự.
* Ngày 12 tháng 4 năm 2024, Tòa án nhân dân quận Sơn Trà nhận được đơn
kháng cáo của bị đơn Công ty D1 kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, với do: Bản
án sơ thẩm xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty D1.
Bản án vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng lẫn nội dung. Yêu cầu Tòa án nhân dân
thành phố Đà Nẵng tuyên hủy bản án sơ thẩm.
10
* Ngày 09/5/2024 Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng có Quyết định kháng
nghị phúc thẩm số: 03/QĐ-VKS-KDTM kháng nghị đối với Bản án kinh doanh
thương mại thẩm của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Với
nội dung:
- Hợp đồng thuê khách sạn hai bên thỏa thuận thuê toàn bộ tòa nkhách sạn H3
cùng tất cả trang thiết bị, vật dụng, nhà đất tại H Hồ N Bên B đã xem khách sạn.
Ngày 31/12/2021, đại diện 2 bên lập Phụ lục 4 ghi nhận Công ty D1 đã bàn giao
toàn bộ khách sạn, trang thiết bị, tài sản của khách sạn cho Công ty D. Hai bên
kết Hợp đồng tự nguyện. Trong tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn nộp đồng thời với
đơn khởi kiện đã giấy CNQSDĐ, quyền SHNƠ tài sản khác gắn liền với đất.
Do đó, có đủ cơ sở nhận định Công ty D đã biết về tình trạng pháp lý của công trình
trước khi ký kết hợp đồng thuê khách sạn.
Theo quy định tại Điều 127 BLDS thì lừa dối trong giao dịch dân sự hành vi cố ý
của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai về chủ thể, tính
chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đối chiếu với quy định trên Bản án sơ thẩm nhận định Hợp đồng thuê khách sạn của
hai bên bị vô hiệu do lừa dối theo Điều 127 BLDS không sở. Tòa án
thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tuyên hợp đồng bị hiệu
giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu, buộc Công ty D1 nghĩa vụ trả lại số
tiền nhận cọc 4.000.000.000 đồng số tiền thuê công trình khách sạn Công ty D
thông Minh thanh toán kỳ đầu tiên 2.700.000.000 đồng là không có cơ sở.
Về yêu cầu bồi thường thiệt hại của nguyên đơn: Hợp đồng không hiệu
nên Tòa án không có cơ sở xem xét giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu, lỗi của các
bên dẫn đến hợp đồng hiệu. Tuy nhiên, cần xem xét nghĩa vụ của các bên trong
quá trình thực hiện hợp đồng, trường hợp vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng
thiệt hại xảy ra do lỗi của một hay các n thì áp dụng Điều 363 BLDS buộc bồi
thường theo mức đlỗi. Do đó, Bản án thẩm tuyên buộc Công ty D1 phải bồi
thường cho Công ty D thông Minh toàn bộ chi phí đã bỏ ra đầu tư với tổng số tiền là
35.789.299.000đ là áp dụng không đúng pháp luật.
Ngoài ra, theo Chứng thư thẩm định giá có tài sản đã đầu tư cố định không thể
tháo dỡ, nếu tháo dỡ sẽ làm mất đi công năng, đặc tính của tài sản, nhưng cũng
tài sản thể tháo dỡ mà không ảnh hưởng đến giá trị tài sản, nên cần xem xét xác
định đúng giá trị tài sản thể tháo dỡ để xác định đúng giá trị thiệt hại thực tế của
công trình, từ đó xem xét lỗi của các bên đbuộc bồi thường thiệt hại theo mức độ
lỗi của mình mới đúng pháp luật.
Do đó, VKSND TP Đà Nẵng kháng nghị đề nghị sửa Bản án thẩm theo
hướng như trên.
11
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty D1 giữ nguyên nội dung kháng cáo.
Luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Công ty D1 trình bày tranh
luận:
- Hợp đồng thuê khách sạn giữa hai bên hiệu lực pháp luật, hợp đồng quy
định Công ty Giải Trí thông Minh được sửa chữa, cải tạo khách sạn nhưng phải
được sự thống nhất của Công ty D1 được quan thẩm quyền cấp giấy phép.
Tuy nhiên, Công ty D tự ý sửa chữa, cải tạo khách sạn khi chưa được quan nhà
nước cấp giấy phép sửa chữa là hoàn toàn do lỗi của Công ty D thông Minh cố tình
vi phạm. Bản án thẩm tuyên vô hiệu hợp đồng thuê khách sạn là không đúng quy
định của pháp luật.
Bản án thẩm n vi phạm về thủ tục xem xét về các tài sản Công ty D
đã đầu tư vào khách sạn và thủ tục thẩm định giá tài sản.
Do đó, đề nghị HĐXX chấp nhận kháng cáo của Công ty D1, tuyên hủy bản
án thẩm, giao hồ vụ án về lại cấp thẩm giải quyết lại theo thủ tục thẩm
để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty D1.
Ông Đỗ Văn T, người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty D1 thống nhất
với quan điểm trình bày của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Công ty
D1.
Đại diện nguyên đơn và Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn Công ty D phát biểu quan điểm tranh luận: Giữ nguyên nội dung đã khởi kiện
không chấp nhận toàn bkháng cáo của bị đơn cũng nquan điểm tranh luận của
người bảo vệ quyền lợi ích của bđơn. Đề nghị HĐXX không chấp nhận kháng
cáo của bị đơn, cũng như kháng nghị của VKSND thành phố Đà Nẵng; Đề nghị
HĐXX giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến:
+ V th tc t tng: Những người tiến hành t tng tham gia t tng ti
cp phúc thẩm đã thực hiện đúng, đầy đủ quy đnh ca B lut T tng dân s trong
quá trình gii quyết v án ti cp phúc thm.
+ V ni dung v án: Qua th tc hi, tranh lun công khai ti phiên tòa
xem xét tài liu, chng c trong h vụ án, xét thy Bản án sơ thm có nhng
vi phm th tc t tng trong xác định phm vi khi kin, phm vi tranh chp, vic
thu thp chng c chưa được thc hiện đầy đủ, đánh giá chứng c chưa khách
quan, toàn din dẫn đến vic gii quyết ni dung v án thiếu căn cứ làm nh ng
đến quyn và li ích hp pháp của đương s mà ti phiên tòa phúc thm không th
12
thc hin b sung được. Do đó, đủ cơ sở xác định kháng cáo ca b đơn
kháng ngh ca Vin Kiểm có cơ sởn cần được chp nhn.
Căn cứ Khoản 3 Điều 308 BLTTDS, đề ngh Hội đồng xét x chp nhn
kháng cáo ca b đơn Công ty D1; Kháng ngh ca Vin Kim sát nhân dân thành
ph Đà Nẵng, hy toàn b bản án thẩm s 07/2024/KDTM-ST ngày 09/4/2024
ca Tòa án nhân dân qun Sơn Trà, giao hồ vụ án cho Tòa án cấp thm gii
quyết li v án
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thời hạn, nội dung kháng cáo của bđơn và kháng nghị của Viện kiểm
sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Ngày 12/4/2024 Tòa án nhân dân quận Sơn Trà,
thành ph Đà Nng nhận được Đơn kháng cáo của b đơn Công ty D1, kháng cáo
toàn b Bản án thm s: 07/2024/KDTM-ST ngày 09/4/2024 của Tòa án nhân
dân quận Sơn Trà. VKSND TP Đà Nẵng Quyết định kháng ngh s: 03/QĐ-
VKS-KDTM ngày 09/5/2024 kháng nghị sửa Bản án kinh doanh thương mại
thẩm. Nội dung thời hạn kháng cáo của bị đơn, kháng nghị của VKSND TP Đà
Nẵng đảm bảo theo quy định ti các Điều 271, 272, 273, 278, 279, 280, 281 B
lut T tng dân s. B đơn Công ty D1 đã np tm ng án phí phúc thm theo quy
định tại Điều 276 B lut T tng dân sự. Do đó, Tòa án cấp phúc thm th , gii
quyết kháng cáo ca b đơn Công ty D1 kháng ngh ca Vin kim sát nhân dân
thành ph Đà Nng theo trình t th tc phúc thm.
[2] Bị đơn Công ty D1 kháng cáo đề nghị hủy bản án thẩm do vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Quyết định kháng nghị s: 03/QĐ-VKS-KDTM ngày
09/5/2024 của VKSND Tp Đà Nẵng kháng nghị đề nghị sửa bản án thẩm. Tuy
nhiên, tại phiên tòa phúc thẩm đại diện VKSĐ T sửa đổi kháng nghị, đề nghị HĐXX
hủy Bản án sơ thẩm do vi phạm nghiêm trọng về nội dung và thủ tục tố tụng. Do
đó, HĐXX xét đồng thời kháng cáo của bị đơn và kháng nghị của Viện kiểm sát đối
với bản án sơ thẩm về việc chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty D
tuyên vô hiệu Hợp đồng thuê toàn b toà nhà khách sn ký ngày 06/11/2021 (gi tt
Hợp đồng) các Phụ lục Hợp đồng gia Công ty D với Công ty D1 theo quy
định tại Điều 127 và 408 Bộ luật Dân sự và giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu.
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty D tuyên hiệu Hợp
đồng thuê toàn b toà nhà khách sn ký ngày 06/11/2021 thì thy.
[2.1.1] Theo tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án thể hiện, Công trình
Khách sạn 81 Hồ Nghinh Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số BG 659151 do Sở tài nguyên Môi trường
thành phố Đ cấp ngày 27/9/2012 cho Công ty TNHH T1, Công ty D1 nhận chuyển
13
nhượng được Văn phòng Đăng đất đai thành phĐ xác nhận ngày 21/7/2015;
Giấy phép xây dựng số: 476/GPXD do Sở Xây dựng thành phố Đ cấp ngày
9/4/2012, bổ sung cho Giấy phép xây dựng số: 17810/GPXD do Sở Xây dựng thành
phố Đ cấp ngày 21/12/2009; Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy chữa
cháy số: 127/TD-PCCC(P2) ngày 17/4/2012 của Sở Cảnh sát Phòng cháy Chữa
cháy đối với khách sạn tại 81 Hồ Nghinh; Văn bản số: 104/TN-PCCC ngày
04/8/2015 của Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy thành phố Đ đồng ý nghiệm thu
hệ thống phòng cháy chữa cháy đối với công trình khách sạn tại H Hồ N Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự số: 458/ST/GCN/CĐ1 ngày 08/11/2019
do Phòng Cảnh sát Quản hành chính vtrật tự hội - Công an thành phố Đ cấp
cho Công ty D1 đối với Khách sạn tại H Hồ N Các giấy chứng nhận, giấy phép nêu
trên thì Khách sạn 81 Hồ Nghinh đủ điều kiện về sở pháp lý, các điu kin v cơ
s vt cht k thut, an toàn phòng cháy chữa cháy theo quy định ca pháp lut.
[2.1.2] Công ty D1 xác định Khách sạn được xây dựng đúng ngiy phép
đưc cp. Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ của Tòa án cấp phúc thẩm vào
ngày 25/9/2024, Công ty D1 Công ty D cùng tham gia chứng kiến c nhận,
việc đánh số thứ tự các tầng của Khách sạn H4: bắt đầu từ tầng bán hầm được đánh
số 01, các tầng tiếp theo trở lên được đánh số từ 02 đến tầng 12, tầng 12A, tiếp đến
các tầng 15,16 17 (tầng kỹ thuật), không đánh số tầng 13 14. Toàn bộ
Khách sạn H4 14 tầng + 01 tầng bán hầm + 01 tầng kỹ thuật như Giấy phép xây
dựng số: 476/GPXD ngày 9/4/2012 do Sở Xây dựng thành phố Đ cấp, (cấp bổ sung
cho Giấy phép xây dựng số: 17810/GPXD cấp ngày 21/12/2009) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số BG
659151 do Sở tài nguyên Môi trường thành phố Đ cấp ngày 27/9/2012. Do đó,
không sở xác định chủ đầu tư đã nâng số tng, dẫn đến công trình cao hơn,
không đúng với giy phép xây dựng đã được cấp như ng ty D trình bày.
[2.1.3] Theo Phục lục III Biên bản bàn giao cho thuê khách sạn ngày
30/12/2021 Phụ lục IV: Bàn giao tài sản, thiết bị, công cụ ngày 31/12/2021 thì
Công ty D1 đã bàn giao Công ty D đã nhận toàn btòa nhà khách sạn H3 cùng
tất cả trang thiết bị, vật dụng, công cụ, tài sản trong tòa nhà K Hồ N Tất cả trang
thiết bị, vật dụng, công cụ, tài sản do Công ty D1 bàn giao cho Công ty D đều được
xác nhận hoạt động, sử dụng bình thường. Công ty D không ý kiến gì vtoàn bộ
tài sản thuê được bàn giao cũng như tất cả hồ sơ, tài liệu giấy tờ pháp lý về nhà đất,
khách sạn đính kèm, trong đó hệ thống phòng cháy chữa cháy của toàn bộ tòa
nhà khách sạn.
[2.1.4] Tòa án cấp thẩm nhận định Hợp đồng thuê toàn b toà nhà khách
sn ký ngày 06/11/2021 và các Phụ lục Hợp đồng đưc ký gia Công ty D với Công
14
ty D1 bị hiệu do bị lừa dối hiệu do hợp đồng đối tượng không thể thực
hiện theo quy định tại Điều 127 Điều 408 Bộ luật Dân sự. Xét, Hợp đồng thuê
Khách sn là tha thun thng nht ca hai bên, trước khi ký hợp đồng thuê Công ty
D quyn xem xét k v đối tượng thuê Khách sạn cùng toàn b h pháp
liên quan đến tòa nhà khách sn thuê. Thc tế Công ty D đã xem xét hiện trạng thực
tế toàn bộ quyền sử dụng đất, công trình khách sạn trên đất cùng toàn bộ các tài sản
hiện của khách sạn, sau đó mới tiến hành thỏa thuận thống nhất kết hợp
đồng với Công ty D1. Theo Hợp đồng, tài sản thuê toàn bộ tòa nhà khách sạn H3
cùng tất cả trang thiết bị, vật dụng, nđất tại H Hồ N, theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do Sở T cấp. Công ty D1 nghĩa vụ: Giao toàn bộ Khách sạn
xây trên đất theo hiện trạng hiện có mà ng ty D đã xem. Công ty D đã xem xét
kỹ, biết về tòa nhà Khách sạn gắn liền với các giấy tờ về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Việc giao kết hợp đồng này tnguyện,
không bị lừa dối, không bị ép buộc (khoản 1.3 Điều 1, khoản 4.1 Điều 4, khoản 5.2
Điều 5, khoản 8.2 Điều 8 của Hợp đồng). Tòa án cấp thẩm cho rằng Công ty D1
cố tình không minh bạch thông tin khiến Công ty D hiểu sai tin tưởng để hợp
đồng thuê tức cố ý nhằm làm cho Công ty D hiểu sai về chủ thể, tính chất của đối
tượng thuê hoặc nội dung của Hợp đồng thuê không sở, không phù hp vi
quy định tại Điều 127 Bộ luật Dân sự.
[2.1.5] Ngoài ra, theo trình bày tại đơn khởi kiện của nguyên đơn Công ty D
xác nhận của đại diện hợp pháp của hai bên trong quá trình giải quyết vụ án thì,
Khách sn tại 81 Hồ N đã được đưa vào khai thác kinh doanh dịch v lưu trú từ năm
2012 đến nay. Đối tượng ca Hợp đồng thuê toàn b Khách sn hin hữu được
xây dng hoàn thiện, đã đưa vào s dụng kinh doanh lưu trú sau khi đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định ca pháp lut, gm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất, Giấy phép xây dựng, Giấy
chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy, Giấy chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh, trật tự như nêu trên. Do đó, hợp đồng này cũng không thuộc trường hợp
hợp đồng đối tượng không th thc hiện được, b hiu ngay t khi giao kết”
theo quy định ti khoản 1 Điều 408 Bộ luật dân sự.
[2.1.6] Như vy, Hợp đồng thuê khách sạn giữa hai bên đầy đủ các điều
kiện hiệu lực của giao dịch dân stheo quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân
sự. Bản án thẩm tuyên Hợp đồng thuê toàn b toà nhà khách sn các Phụ lục
Hợp đồng đưc gia Công ty D với Công ty D1 bịhiệu và giải quyết hậu quả
hợp đồng vô hiệu là không có cơ sở.
[2.2] Xét quá trình thực hiện Hợp đồng thì thấy:
15
[2.2.1] Tại mục 2.1 Hợp đồng các bên thỏa thuận: thời gian bắt đầu tính tiền
thuê là từ ngày 01/02/2022. Tại Phụ lục 01 Hợp đồng, hai bên thống nhất điều chỉnh
thời gian bắt đầu tính tiền thuê từ ngày 01/02/2022 thành ngày 01/3/2022. Công ty
D đã đặt cọc số tiền là 4.000.000.000 đồng và thanh toán khoản tiền thuê cho chu kỳ
thuê 06 tháng đầu tiên t01/3/2022 đến 01/9/2022 với số tiền 2.700.000.000 đồng.
Như đã phân tích tại mục [2.1] Hợp đồng thuê hiệu lực pháp luật đã được các
bên thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ đối với chu kỳ thuê 06 tháng đầu tiên từ
01/3/2022 đến 01/9/2022.
Tuy nhiên, đến chu kỳ thanh toán tiền 06 tháng tiếp theo từ 01/9/2022 Công
ty D ngừng thanh toán tiền thuê với lý do: Công ty D1 không cung cấp đủ các h
pháp cn thiết đ Công ty D thc hin các th tục theo quy định ca pháp lut
mc dù Công ty D đã đầu cải to, sa cha, lắp đt trang thiết b cho khách sn.
Như vy, k t ngày 01/9/2022, mục đích của bên thuê bên cho thuê theo Hp
đồng đều không đạt được, gây thit hi cho c Công ty D và Công ty D1.
[2.2.2] Mục đích hợp đồng không thực hiện được do lỗi của cả Công ty D1
Giải Trí Thông Minh. Cụ thể, theo Hợp đồng, Công ty D1 nghĩa vụ tạo điều
kin h tr, y quyền để ng ty D thc hin th tc với quan nhà nước
thm quyền trong trường hp sa cha, ci to, lắp đt thuc hng mc công trình
phải được cp phép của quan nhà nước. Sau khi được cp giấy phép thì Công ty
D mới được thực hiện, đồng thời không được cải tạo, sửa chữa phần kết cấu cứng
của tòa nhà khách sạn, không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi
công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến môi trường, an toàn của công trình
(khoản 4.1 Điều 4 khoản 5.2 Điều 5 của Hợp đồng thuê khách sạn, Điều 3 của
Phụ lục 2 Hợp đồng ngày 22/12/2021, Phụ lục Hợp đồng số: 04 ngày 22/2/2022).
Đối với công trình là khách sạn cấp 2, hiện 14 tầng + 01 tầng bán hầm + 01 tầng
kỹ thuật thì muốn sửa chữa, cải tạo phải được Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng cấp
giấy phép.
[2.2.3] Thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng, ngày 04/3/2022 Công ty D1 đã lập
Giấy ủy quyền cho Công ty D được quyền thay mặt đại diện liên hệ làm việc
với quan có thẩm quyền để thực hiện toàn bộ thủ tục xin cấp phép xây dựng, sửa
chữa, lắp đặt công trình; các vấn đliên quan đến phòng cháy chữa cháy theo
quy định của pháp luật hiện hành tại Khách sạn H5 Sau khi Giấy ủy quyền Công
ty Giải Trí Thông Minh nộp hxin giấy phép cải tạo, sửa chữa khách sạn tại Sở
Xây dựng thành phố Đ vào ngày 22/3/2022. Tuy nhiên, qua kiểm tra hồ ngày
29/3/2022 Sở Xây dựng Thông báo số: 1905/SXD-CPXD V/v liên quan đến đề
nghị cấp giấy phép xây dựng cải tạo, sửa chữa khách sạn 81 Hồ Nghinh gửi cho
Công ty D, theo Thông báo này, hồ sơ xin giấy phép xây dựng cải tạo, sửa chữa nộp
16
không kèm theo Giấy phép xây dựng hồ thiết kế được cấp; Bản vẽ hiện trạng
tầng 15 thể hiện công năng khác so với tầng kỹ thuật; Bản vẽ ban công hiện trạng từ
tầng 3 đến tầng kỹ thuật không phù hợp với chỉ tiêu đã được cấp phép. Do đó, Sở
Xây dựng trả lại hồ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa đề nghị chủ đầu bổ
sung bản sao Giấy phép xây dựng và hồ sơ thiết kế đã được cấp trước đây; Nội dung
đơn cần giải trình các chỉ tiêu xây dựng sai khác so với Giấy phép xây dựng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp… Đồng thời Sở Xây dựng đề ngh
UBND quận S kiểm tra, giám sát, không để xảy ra tình trạng công trình khởi công
xây dựng khi chưa được cấp Giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo theo đúng quy
định.
[2.2.4] Tuy nhiên, Công ty D đã không thực hiện như Thông báo số:
1905/SXD-CPXD của Sở Xây dựng cũng như quy định của Hợp đồng, mà tự ý thực
hiện việc cải tạo, sửa chữa công trình Khách sạn khi chưa được cấp giấy phép.
Thậm chí trước khi tiến hành gửi hồ đến Sở Xây dựng thành phố Đ để xin cấp
giấy phép vào ngày 22/3/2022, Công ty D đã thực hiện các hợp đồng để thi
công cải tạo, sửa chữa công trình khách sạn, cụ thể:
- Hợp đồng thi công số: 0803/2022/HĐTC/EX-BPK gói thầu cải tạo công
trình khách sạn với Công ty Cổ phần B1 vào ngày 08/3/2022, thời gian thi công 03
tháng, kể từ ngày ký hợp đồng.
- Hợp đồng thi công nội thất công trình khách sạn số:
2803/2022/HĐTCNT/EX-BPK với Công ty Cổ phần B1 vào ngày 28/3/2022, thời
gian thi công 02 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng.
Cùng nhiều hợp đồng với các công ty khác để mua, lắp đặt trang thiết bị, vật
dụng, công cụ, tài sản trong tòa nhà Khách sạn như: bảng hiệu, bàn ghế gỗ, kệ tivi,
nệm, rèm vải…
Sáu tháng sau khi bắt đầu tiến hành cải tạo, sửa chữa, đến ngày 01/9/2022 khi
UBND phường P, quận S, thành phố Đà Nẵng kiểm tra lập biên bản yêu cầu dừng
ngay việc cải tạo, sửa chữa do không có giấy phép. T đó, Công ty D mi các
Công văn số: 01/2022-TM-APT ngày 13/9/2022, s 09/2022-TM-APT ngày
21/9/2022 và s 03/2022-TM-APT ngày 30/9/2022 gi Công ty C phn D1 yêu cầu
cung cấp bn sao công chng các giy t: Giy phép xây dng, sa cha khách
sạn đã phát sinh của toà nhà; Biên bn nghim thu Phòng Cháy Cha Cháy ca tòa
nhà; Biên bn kim tra công tác phòng cháy cha cháy gn nhất; đồ phòng theo
giy phép xây dng; Giy chng nhn s nhà và đề ngh Công ty D1 cùng phi hp
làm vic với quan nhà nước thm quyền để thc hin các th tc cn thiết để
17
đưc cp giy phép, giy chng nhận để đủ điu kiện đưa Khách sạn vào hoạt động
kinh doanh.
[2.2.5] Qua xem xét, thẩm định ca Tòa án cp phúc thm ti Biên bn ngày
25/9/2024, vic sa cha, ci to công trình Khách sn ca Công ty D còn làm thay
đổi công năng sử dụng của Khách sạn như: Tng A (tng k thuật) đập b đi 02 bức
ờng ngăn phòng v sinh trong phòng phía ngoài mt tin. Tầng 16 trước khi
bàn giao nhà hàng B đưc ci to li thành 06 phòng căn hộ, mỗi phòng đu
phòng v sinh riêng. Tầng 4 trước đã tháo dỡ trần la phông, bóng đèn điện trên trn
đập b các cây đà trên c ca phòng massage, tháo b các ca nhôm ca các
phòng massage.
[2.2.6] Công ty D đã vi phạm quyền, nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng vi
phạm quy định pháp luật trong lĩnh vực xây dựng do cải tạo, sửa chữa, lắp đặt trang
thiết bị tại công trình Khách sạn khi chưa được Sở Xây dựng thành phố Đ cấp giấy
phép. Công trình khách sạn sau khi Công ty D đã thực hiện cải tạo, sửa chữa, lắp đặt
trang thiết bị chưa được cấp giấy phép thì đương nhiên sẽ không được quan
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về phòng cháy chữa cháy hay đảm bảo về an ninh
trật tự để đưa vào hoạt động kinh doanh, do đó Công ty D bên lỗi chính. Công
ty D1 trao đổi thống nhất với thiết kế cải tạo, sửa chữa đối với công trình khách
sạn của Công ty D và cũng không ý kiến, văn bản phản đối việc Công ty D tiến hành
cải tạo, cải tạo khi chưa được cấp giấy phép, đồng thời trong quá trình gii quyết v
án, Công ty D1 tha nhn các giy t mà Công ty D yêu cu Công ty D1 đã thất lc
bn chính hiện không có để cung cp nên cũng có phần lỗi.
[2.2.7] Về căn cứ xác định chi phí bỏ ra cải tạo, sửa chữa, mua sắm tài sản,
lắp đặt trang thiết bị nội thất tại công trình Khách sạn của nguyên đơn Công ty D:
Tại phiên toà sơ thẩm Công ty D yêu cu Công ty D1 bồi thường cho Công ty D s
tiền 36.159.629.000 đng theo kết qu thẩm định giá ti Chứng thư thẩm định giá
s: 95/CT-TĐG-DNVC ngày 31/9/2023 ca Công ty TNHH T2 (giá tr thm định
tng giá tr th trường ước tính đối vi chi phí ci to công trình khách sn giá tr
các thiết b, vt dng (mi 100%) ti thời đim tháng 9/2023). Tuy nhiên, Báo cáo
kết qu thẩm định giá s: 95/BC-DNVC ngày 13/9/2023 kèm theo Chứng thư thẩm
định giá ti mục 2.5. xác định các nguồn thông tin được s dng trong quá trình
thẩm định giá: Các h sơ, tài liệu liên quan tài sn cn thẩm định giá do Tòa án nhân
dân quận Sơn Trà cung cp, bao gm: Biên bản xác định hin trng tài sn thm
định ngày 28/7/2023 được lp bởi đại din a án nhân dân quận Sơn Trà đại
din Công ty thẩm định giá; Bn Potocopy Bng xác nhn khối lượng quyết toán gói
thu: Ci to công trình khách sn, d án s H đường H; Bn Potocopy Bng xác
nhn khối lượng quyết toán gói thu: thi công ni tht công trình khách sn, d án
18
s H đường H; Bn Potocopy các Hợp đồng mua bán tài sản do đương sự cung cp.
Tuy nhiên, các tài liu này không trong h vụ án. Quá trình gii quyết ti cp
phúc thm, Công ty D1 xác định không biết, không được kim tra v vic giao np,
tiếp cn, công khai chng c đối vi các Bng xác nhn khối lượng quyết toán các
gói thầu trên nên không s để xác nhn ni dung ti các tài liu này. Ti mc
6 ca Báo cáo còn th hiện: Đối vi hng mc các thiết b vt dng: Theo hin trng
thc tế, mt s trang thiết b, vt dng không có ti khách sn, tuy nhiên theo thông
tin của đương s các thiết b vt dụng đã mua sắm nhưng do khách sạn chưa đưa
vào hoạt động nên các thiết b vt dụng này đang để ti các kho. Do đó vn xác
định s ng theo biên bn bàn giao và các hợp đồng mua bán giữa các đơn vị.
Xét, Công ty D cung cp các hợp đồng, gm: Hợp đồng thi công số:
0803/2022/HĐTC/EX-BPK gói thầu cải tạo công trình khách sạn với Công ty Cổ
phần B1 vào ngày 08/3/2022, giá trị hợp đồng 22.575.361.681 đồng; Hợp đồng
thi công nội thất công trình khách sạn số: 2803/2022/HĐTCNT/EX-BPK với Công
ty Cổ phần B1 vào ngày 28/3/2022, giá trị hợp đồng 14.659.056.000 đồng, cùng
nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa với các công ty khác để mua tài sản, lắp đặt trang
thiết bị, vật dụng, công cụ trong tòa nhà Khách sạn như: bảng hiệu, bàn ghế gỗ, kệ
tivi, nệm, rèm vải…Tuy nhiên, không cung cấp tài liệu về việc thực hiện các hợp
đồng, nghiệm thu hoàn thành, quyết toán thanh toán các hợp đồng, nhiều hợp
đồng không số, ngày, tháng (BL255, 263, 277, 281, 289). Tại Biên bản xem xét,
thẩm định tại chỗ vào ngày 20/3/2023, Quyết định trưng cầu thẩm định giá Biên
bản định giá ngày 07/7/2023, Tòa án cấp sơ thẩm không xác định, các bên đương sự
cũng không xác định cụ thể chi tiết khối lượng các hạng mục Công ty D đã cải tạo,
sửa chữa, số lượng, mẫu mã sản phẩm các tài sản, các trang thiết bị, vật dụng do
Công ty D thông Minh lắp đặt, mua sắm trang bị cho khách sạn để bàn giao cho tổ
chức thẩm định giá. Thực tế qua xem xét, thẩm định tại chỗ của Tòa án cấp phúc
thẩm cũng như xác nhận của đại diện hợp pháp của Công ty D tại phiên tòa phúc
thẩm thì hiện nay giữa Công ty Giải Trí thông Minh và các công ty thi công gói thầu
cải tạo công trình khách sạn, thi công nội thất công tnh khách sạn vẫn còn đang
tranh chấp chưa thực hiện xong việc nghiệm thu hoàn thành thanh toán. Thấy
rằng, kết quả thẩm định gtheo xác định theo Chứng thư thẩm định giá s: 95/CT-
TĐG-DNVC, ngày 31/9/2023 ca Công ty TNHH T2 là chưa đảm bo.
Bên cạnh đó, trong các tài sn theo chứng thư thẩm định giá ca Công ty
TNHH T2 thì tài sản đã đầu tư, c định không th tháo d, nếu tháo d s làm
mất đi công năng, đặc tính ca tài sản, nhưng cũng tài sản mua mới chưa s
dng, không lắp đặt c định vào công trình khách sạn như bàn ghế, tủ, giường, nm,
t lạnh, ti vi không ảnh hưởng đến giá tr tài sn. Quá trình gii quyết v án cp
19
thẩm không xác định các tài sn th tháo d, tài sn nào thit hi không th
tháo d để xác định đúng giá trị thit hi thc tế ca công trình. Mặt khác, đối vi
các tài sn ca Công ty D1 mà Công ty D đã thanh lý quá trình thực hin ci to,
sa cha công trình khách sn Công ty D n làm thay đổi công năng sử dụng của
Khách sạn như: Tng 16 trước khi bàn giao nhà hàng B đưc ci to li thành 06
phòng căn hộ, mỗi phòng đu phòng v sinh riêng. Tng 4 trước đã tháo d trn
la phông, bóng đèn điện trên trần đập b các cây đà trên các cửa phòng massage,
tho b các ca nhôm ca các phòng massage, nay bàn giao li cho Công ty D1 cn
phi có chi phí khc phc lại đối vi các phần đã cải to, sa chữa làm thay đổi công
năng sử dụng này. Đây cũng nhng thit hi ca Công ty D1 cn xem xét Công ty
D thông Minh trách nhim bồi thường thì mới đúng pháp luật, đảm bo gii
quyết khách quan, toàn din v án.
[3] T nhng phân tích nhận định trên, xét thy Công ty D1 có quyền yêu cầu
chấm dứt Hợp đồng do Công ty D vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại
khoản 4.2 Điều 4 khoản 7.1 Điều 7 của Hợp đồng. Công ty D cũng quyền
chấm dứt Hợp đồng theo quy định tại khoản 5.2 Điều 5 khoản 7.1 Điều 7 của
Hợp đồng trong trường hợp Công ty D1 không tuân thủ đúng nghĩa vụ của mình và
không phải bồi thường tiền đã đặt cọc”. Do, nguyên đơn không yêu cầu tuyên
chấm dứt Hợp đồng, bị đơn có yêu cầu phản tố về việc thanh lý Hợp đồng nhưng đã
rút đã được cấp thẩm đình chỉ giải quyết nên cấp phúc thẩm không sở
giải quyết chấm dứt Hợp đồng vượt quá phạm vi xét xử phúc thẩm. Đồng thời
vic thu thp chng c chưa được cấp thm thc hiện đầy đ ti phiên tòa
phúc thm không th thc hin b sung được theo quy định ti khoản 1 Điều 310 B
lut T tng Dân s, dẫn đến đánh giá chứng c chưa khách quan, toàn din dẫn đến
vic gii quyết chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn, không chp
nhn toàn b yêu cu phn t ca b đơn thiếu căn c làm ảnh hưởng đến quyn
li ích hp pháp của nguyên đơn bị đơn. HĐXX xét thấy cần hủy bản án
thẩm để Tòa án cấp thẩm khắc phục sai lầm trong áp dụng pháp luật nội dung,
giải quyết triệt để vụ án, tránh phát sinh tranh chấp mới.
Khi giải quyết lại vụ án, cấp thẩm cần yêu cầu các đương sự xác định lại
phạm vi yêu cầu khởi kiện, phù hợp với các quy định đã viện dẫn nêu trên. Bên cạnh
đó, khi xử chấm dứt hợp đồng cần xác định đối với thiệt hại của Công ty D gồm
các chi phí đã cải tạo, sửa chữa, lắp đặt trang thiết bị tại công trình Khách sạn thì hai
bên phải chịu trách nhiệm tương ứng với mức độ lỗi của mình theo quy định tại
khoản 4.2 Điều 4, khoản 5.2 Điều 5, khoản 7.1 Điều 7 của Hợp đồng và quy định tại
các Điều 351, 360, 361, 363 Bộ luật Dân sự. Ngoài ra, để xác định được các hạng
mục đã được cải tạo, sửa chữa, các tài sản trang thiết bị, vật dụng được lắp đặt, c
20
tài sản mua mới để tại công trình khách sạn thì ngoài trình bày và cung cấp tài liệu,
chứng cứ của Công ty D, cần yêu cầu Công ty D cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ
phải tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ đcác bên trình bày, đối chiếu, thống
nhất xác nhận khối lượng các hạng mục đã được cải tạo, sửa chữa, các tài sản trang
thiết bị, vật dụng được lắp đặt, tài sản thiết bị nào được lắp đặt cố định, tài sản nào
để rời tại công trình khách sạn, số lượng, quy cách, mẫu mã sản phẩm, xác đnh các
tài sn th tháo d, tài sn nào thit hi không th tháo d để làm sở thẩm
định giá xác định giá trị tài sản Công ty D đã đầu tư, đồng thời xem xét trách nhim
bồi thường ca Công ty D thông Minh nếu ng ty D1 có yêu cu.
[4] Xét thy kháng cáo ca b đơn sở nên cần được chp nhn. Kháng
ngh ca Vin Kim sát phù hp vi nhận định của HĐXX nên được chp nhn.
[5] Về án phí phúc thẩm: Bị đơn Công ty Cổ phần D1 không phải chịu án phí
phúc thẩm là 2.000.000đ do kháng cáo được chấp nhận theo quy đnh tại khoản 3
Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/NQ- UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bị đơn Công ty Cổ phần D1 Kháng ngh
ca Vin kim sát nhân dân thành ph Đà Nẵng;
1. Hủy toàn bộ Bản án kinh doanh thương mại thẩm số: 07/2024/KDTM-
ST ngày 09 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê khách sạn và yêu
cầu bồi thường thiệt hại” của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
2. Giao h vụ án cho Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
gii quyết li theo trình t th tục sơ thẩm.
3. Hoàn trả cho Công ty C phn D1 s tin tm ng án án phí phúc thẩm
2.000.000đ (Hai triệu đồng) đã nộp tại Biên lai thu số 0001999 ngày 24/4/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP. Đà Nẵng;
- Chi Cục THADS quận Sơn Trà;
- Tòa án nhân dân quận Sơn Trà;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
21
- Lưu hồ sơ vụ án.
Cao Văn Hiếu
Tải về
Bản án số 09A/2025/KDTM Bản án số 09A/2025/KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09A/2025/KDTM Bản án số 09A/2025/KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất