Bản án số 65/2025/KDTM-PT ngày 04/06/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 65/2025/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 65/2025/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 65/2025/KDTM-PT
Tên Bản án: | Bản án số 65/2025/KDTM-PT ngày 04/06/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại TP.HCM |
Số hiệu: | 65/2025/KDTM-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/06/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất, hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản. Y án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 65/2025/KDTM-PT
Ngày : 04 - 6 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng thuê lại
quyền sử dụng đất, hợp đồng tín dụng,
hợp đồng thế chấp tài sản.”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Trí Tuấn
Các thẩm phán: Ông Hoàng Thanh Dũng
Bà Hồ Thị Thanh Thúy
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thị Châu Anh - Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Ba Duy – Kiểm sát viên.
Trong ngày 29 tháng 5 và 04 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án kinh
doanh thương mại thụ lý số 84/2024/TLPT-KDTM ngày 08 tháng 11 năm 2024,
về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất, hợp đồng tín dụng,
hợp đồng thế chấp tài sản”.
Do bản án Kinh Doanh Thương Mại sơ thẩm số: 04/2024/KDTM –ST của
Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 246/2025/QĐPT-DS
ngày 15 tháng 5 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê lại quyền sử dụng
đất, hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản”, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ (Công ty H5).
Địa chỉ: Số A, đường L, Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Tấn N – Chủ tịch Hội đồng
quản trị. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Trần Thị Mộng H (có mặt)
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Mai T -
Công ty L và Cộng sự - Thuộc đoàn Luật sư tỉnh Đồng Tháp. (có mặt)
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần Q.
Địa chỉ: Lô G, khu C mở rộng, Khu công nghiệp S, thành phố S, tỉnh
Đồng Tháp.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Đức Q - Chủ tịch HĐQT. (có
mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Luật sư Lê Hoàng N1 ( có mặt)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Luật sư Nguyễn
Trương Văn T1 (có mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1.Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ - Nay là Ngân hàng TNHH MTV
S1 (V2).
Trụ sở: Số A, P, Phường C, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Xuân H1
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Tăng Thanh A – Giám đốc. (Theo
quyết định về việc ủy quyền thường xuyên của Tổng Giám đố số: 18/2025/QĐ –
TGĐ ngày 16/02/2025). (có mặt)
3.2. Công ty Cổ phần T;
Địa chỉ: Lô C, Khu công nghiệp S, phường T thành phố S, tỉnh Đồng
Tháp.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Đức Q - Chủ tịch HĐQT. (có
mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Luật sư Lê Hoàng N1 ( có mặt)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Luật sư Nguyễn
Trương Văn T1 (có mặt)
3.3 Ủy ban nhân dân tỉnh Đ.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Thiện N2 – Chủ tịch UBND
tỉnh Đ. (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: Số A, đường C, Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.
3.4 Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Đ
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Tấn X, chức vụ: Trưởng Ban
(vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Minh T2 (có mặt).
3.5 Ông Bùi Văn D, sinh năm 1953 (vắng mặt)
3.6 Bà Vũ Thị Cộng H2, sinh năm 1956 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: 2 đường C, P.10, Quận C, TP ..
3
Địa chỉ liên lạc: Số C, L, phường T, Quận G, thành phố Hồ Chí Minh.
3.7 Ông Đặng Phước M, sinh năm 1967; (vắng mặt)
3.8 Bà Huỳnh Thị P, sinh năm 1969; (vắng mặt)
Địa chỉ: Số A, N, khóm T, thị trấn C, huyện C, An Giang.
3.9 Anh Trần Hồ Minh H3, sinh năm 1979. (vắng mặt)
Địa chỉ: Số A, ấp K, xã T, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp.
3.10 Chị Nguyễn Ngọc T3, sinh năm 1991; (vắng mặt)
Địa chỉ: Số D, Khóm T, phường T, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp.
3.11 Chị Phạm Thị S, sinh năm 1971; (vắng mặt)
Hiện cư trú: Quốc lộ H, khóm S, phường T, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo bản án sơ thẩm và các tài liệu có trong hồ sơ thì vụ án có nội dung
như sau:
Đơn khởi kiện và tại phiên hòa giải, phiên tòa sơ thẩm ông Võ Minh V đại
diện cho nguyên đơn trình bày:
Ngày 02/04/2007, Công ty Cổ phần P1 nay là Công ty Cổ phần Q (gọi tắt
Công ty Q) và Chi nhánh Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ (gọi tắt
Công ty H5).
- Xí nghiệp Hạ tầng khu công nghiệp H nay là Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển nhà và Khu công nghiệp Đ có ký kết Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng
đất số 16/HD-XNHIT với diện tích đất là 35.007m
2
tại lô số I1-8 và một phần lô
I1-7 khu C mở rộng - Khu công nghiệp S để Công ty Q thực hiện dự án đầu tư:
Xây dựng nhà máy C, gia cầm và thủy sản.
Trong quá trình thực hiện đã ký tiếp các phụ lục Hợp đồng:
- Phụ kiện hợp đồng số 88/PKHĐ-XNHT ngày 31/12/2008.
- Phụ kiện hợp đồng số 92/PKHĐ-XNHT ngày 21/12/2009.
- Phụ kiện hợp đồng số 95/PKHĐ-XINHT ngày 01/12/2010.
- Phụ lục hợp đồng số 52/PLHĐ-KCN ngày 04/05/2011.
- Phụ lục hợp đồng số 49/PL-H ngày 15/08/2013.
Quá trình thực hiện Hợp đồng và Phụ kiện Hợp đồng, Công ty Q đã
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán phí sử dụng hạ tầng hàng năm, vi
4
phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất số 16/HĐ-
XNHT ngày 02/04/2007.
Hàng năm Công ty H5 đều có thông báo yêu cầu Công ty Q thực hiện
nghĩa vụ thanh toán nhưng Công ty Q cố tình không thực hiện.
Đồng thời, sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phía Công ty Q
không tiến hành xây dựng dự án đúng thời hạn quy định.
Ngày 23/5/2018, Ban Q kinh tế ra Quyết định số 43/QĐ-KKT về việc
chấm dứt hoạt động và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án Nhà máy
C1 của Công ty Q.
Ngày 05/7/2018, Công ty H5 đã mời và làm việc với Công ty Q có sự
tham gia của Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở T5 để yêu cầu thanh lý hợp đồng thuê
lại quyền sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan và nộp hoàn trả
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho Công ty Q. Nhưng Công ty Q
vẫn không thực hiện.
Sau đó, Công ty H5 đã nhiều lần gửi Công văn đến Công ty Q và Ngân
hàng TMCP Đ – Chi nhánh thành phố H có ý kiến chính thức bằng văn bản để
hai bên đi đến việc thanh lý hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất. Tuy nhiên,
Công ty H5 vẫn không nhận được văn bản phản hồi từ Công ty Q và Ngân hàng
TMCP Đ – Chi nhánh thành phố H.
Ngày 23/4/2019, Công ty H5 có gửi Công văn số 78/H đến UBND tỉnh Đ
đề nghị UBND tiến hành các thủ tục pháp lý để thu hồi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã cấp cho Công ty Q.
Ngày 22/5/2019, Sở T5 có văn bản số 1456/STNMT-CCQLĐĐ với nội
dung:
- Đề nghị Công ty Q nhanh chống liên hệ với Công ty H5 tiến hành thanh
lý Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất số 16/HĐKT-XNHT ngày 02/4/2007,
chậm nhất đến ngày 30/5/2019.
Ngày 19/6/2019, Công ty H5 có Văn bản thỏa thuận với Công ty Q tại
TAND thành phố Sa Đéc với nội dung sẽ thanh toán đủ số tiền phí sử dụng hạ
tầng và tiến hành thanh lý Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất số 16/HĐ-
XNHT ngày 02/4/2007.
Ngày 24/6/2019, Công ty H5 có gửi văn bản số 127/H- SXKD đến Công
ty Q về việc thanh toán tiền nợ phí sử dụng hạ tầng theo văn bản thỏa thuận ký
ngày 19/6/2019, cụ thể là: Yêu cầu Công ty Q thực hiện đúng cam kết trong Văn
5
bản thỏa thuận ký ngày 19/6/2019 tại TAND thành phố Sa Đéc về việc xác nhận
tiền phí sử dụng hạ tầng, cam kết thanh toán nợ dứt điểm cho Công ty H5 và tiến
hành thanh lý Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất số 16/HĐ-XNHT ngày
02/4/2007 giữa hai bên.
Ngày 23/7/2019, Công ty H5 có gửi Thông báo số 176/H đến Công ty Q
về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất số 16/HĐ-
XNHT ngày 02/4/2007 và các phụ kiện/Phụ lục hợp đồng kèm theo, đề nghị
Công ty Q di dời toàn bộ tài sản vật kiến trúc (kể cả việc Công ty Q giải quyết
cho các hộ dân hiện tại đang trồng, bảo dưỡng hoa kiểng trên lô đất), bàn giao
mặt bằng sạch cho Công ty H5 để xúc tiến mời gọi nhà đầu tư khác thuê lại. Đến
ngày 30/9/2019 Công ty Q phải hoàn thành việc di dời theo thông báo số 176/H.
Tính từ 01/02/2013 đến ngày 24/9/2024 Công ty Q còn nợ Công ty H5 phí
sử dụng hạ tầng theo hợp đồng số 16/HĐ-XNHT ngày 02/4/2007 và các phụ
lục/phụ kiện hợp đồng số tiền nợ gốc 3.826.679.558 và lãi trả chậm theo hợp
đồng là 3.070.811.620 đồng. Tổng cộng vốn, lãi là 6.897.491.178 đồng (làm
tròn 6.897.491.000 đồng), sau đó Công ty Q trả được 30.000.000 đồng vốn. Do
đó nợ gốc còn lại 3.796.679.558 đồng, tiền lãi là 3.070.811.620 đồng. Tổng
cộng là 6.867.491.000 đồng.
Tuy nhiên, đến nay Công ty Q vẫn chưa thực hiện theo văn bản thỏa thuận
ngày 19/6/2019 tại TAND thành phố Sa Đéc và Thông báo số 176/H của Công
ty H5 ngày 23/7/2019.
Theo quy định tại Điều 10 hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất số
16/HĐ-XNHT thì Hợp đồng này thuộc trường hợp chấm dứt hiệu lực, cụ thể:
Công ty Q đã bị thu hồi giấy phép đầu tư và không khởi công xây dựng dự án
đúng hạn quy định của Hợp đồng. Để đảm bảo sự phát triển ổn định của Khu
công nghiệp S, cũng như tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp khác có mặt bằng
để kinh doanh, đồng thời đảm bảo quyền lợi của Công ty H5.
Nay Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà và Khu công nghiệp Đ yêu
cầu Tòa án giải quyết:
1. Hủy Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất số 16/HĐ-XNHT ngày
02/4/2007 và các Phụ kiện/Phụ lục hợp đồng kèm theo với Công ty cổ phần Q.
2. Buộc Công ty cổ phần Q thanh toán tiền nợ phí sử dụng hạ tầng tính
đến ngày 24/9/2024 tổng số tiền nợ phí sử dụng hạ tầng của Công ty cổ phần Q
theo Hợp đồng số 16/HĐ-XNHT ngày 02/4/2007 và các phụ lục/phụ kiện nêu
6
trên tính từ ngày 01/2/2013 đến ngày 24/9/2024 nợ gốc còn lại 3.796.679.558
đồng, tiền lãi là 3.070.811.620 đồng. Tổng cộng là 6.867.491.000 đồng.
3. Buộc Công ty cổ phần Q giao lại lô đất đã thuê theo hợp đồng thuê lại
quyền sử dụng đất số 16/HĐ-XNHT ngày 02/4/2007 cho Công ty H5.
4. Hủy hợp đồng thế chấp số H.0006-12/HĐTC ngày 27/02/2012 thay thế
bởi hợp đồng thế chấp số H0050-11/HĐTC ngày 08/10/2011 giữa các bên Công
ty Cổ phần Q với Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh T.
- Bị đơn Công ty Cổ phần Q và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
Công ty Cổ phần T người đại diện ông Bùi Đức Q trình bày:
Không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn do thời hạn thuê
đất là năm mươi năm, đến thời điểm hiện tại thời hạn thuê đất vẫn còn, đồng
thời Công ty cổ phần Q cũng đã thế chấp giấy chứng nhận QSDĐ tại Ngân hàng
TMCP Đ – Chi nhánh Thành phố H, Công ty cổ phần Q phải giải chấp cho Ngân
hàng TMCP Đ – Chi nhánh Thành phố H thì mới giải quyết được hợp đồng thuê
lại quyền sử dụng đất. Đối với yêu cầu của Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh
Thành phố H thì Công ty cổ phần T chỉ đồng ý trả cho Ngân hàng TMCP Đ –
Chi nhánh Thành phố H nợ gốc, không đồng trả lãi vì căn cứ vào Điều 429 Bộ
luật dân sự thì đã hết thời hiệu.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP Đ – Chi
nhánh Thành phố H có đơn yêu cầu độc lập:
1- Công Ty CP T phải trả ngay cho Ngân hàng TMCP Đ (Viết tắt D1) số
tiền gốc và lãi tạm tính đến ngày 24/9/2024 cụ thể như sau:
- Khoản vay USD: (Tỷ giá quy đổi ngày 24/9/2024 1USD là 24.800
đồng).
Dư nợ: 488.810 USD; Lãi 587.792,78 USD. Tổng cộng: 1.076.602,78
USD (Một triệu không trăm bảy mươi sáu nghìn sáu trăm lẻ hai phẩy bảy mươi
tám đô la Mỹ).
Số tiền quy đổi sang VNĐ là: 26.699.748.944 đồng.
Khoản vay VNĐ: Dư nợ: 393.751.000.000 đồng; tiền Lãi
1.043.444.826.083 đồng. Tổng cộng vốn và lãi 1.437.195.826.083 đồng.
Tổng nợ (gốc+lãi) hai khoản vay của Công Ty CP T tính đến ngày
24/9/2024 là 1.463.895.575.027 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 25/9/2024 đến
ngày Công ty CP T thực trả hết nợ cho D1 theo lãi suất quá hạn được quy định
tại các hợp đồng vay nêu trên, tỉ giá chuyển đổi đối với phần ngoại tệ Đô la Mỹ
là tỉ giá bán chuyển khoản do D1 công bố vào thời điểm Công ty CP T trả nợ
cho D1.
7
2- Trường hợp Công Ty CP T không trả hoặc trả không đầy đủ khoản nợ
đã nêu tại mục 1 thì D1 có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát
mãi bán đấu giá các tài sản đảm bảo của Công Ty CP T để thu hồi nợ cho Ngân
hàng TMCP Đ-Chi nhánh Thành phố H.
3- Trường hợp tài sản đảm bảo không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Công Ty CP T tại D1 thì Công Ty CP T tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
D1.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Đ
trình bày: Công ty Cổ phần Q (trước đây là Công ty Cổ phần P1) ký hợp đồng
thuê đất của Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ và được UBND tỉnh Đ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất sử dụng là 35.007m
2
,
tại thửa đất số 436, tờ bản đồ số 32 - xã T, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp. Đồng
thời, ngày 10/3/2007 được Ban Q cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án Nhà
máy C1 với tiến độ thực hiện đến tháng 12 năm 2010 sẽ đưa vào hoạt động
chính thức. Sau nhiều lần giải quyết gia hạn tiến độ thực hiện dự án nhưng Công
ty Cổ phần Q không hoàn thành công tác đầu tư xây dựng cơ bản và đưa dự án
đi vào hoạt động.
Ngày 23/5/2018, tại Quyết định số 43/QĐ-KKT Ban Q đã quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đầu tư và chấm dứt hoạt động dự án Nhà máy chế biến
thủy sản xuất khẩu Q III của Công ty Cổ phần Q.
Tuy nhiên, thời gian qua Công ty Cổ phần Q không có phương án đưa đất
vào sử dụng theo quy định pháp luật về đất đai.
Tại văn bản Kết luận số 2787/KI-TTr ngày 25/7/2022, Thanh tra Sở T5
căn cứ quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 51 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung theo khoản 36 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP đã kết luận phần diện tích đất 35.007 m
2
của Công ty Cổ phần
Q thuộc trường hợp phải xử lý thủ tục thu hồi đất theo quy định Điều 66 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 44 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và
báo cáo, đề xuất UBND Tỉnh xử lý theo quy định.
Tại Công văn số 2517/VPUBND-KT ngày 19/8/2022, UBND Tỉnh đã yêu
cầu Sở T5 thực hiện các thủ tục thu hồi đối với phần diện tích chậm tiến độ sử
dụng đất của Công ty Cổ phần Q theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tại Tờ trình số 590/TTr-STNMT ngày 20/9/2022, Sở T5 đã trình UBND
Tỉnh thu hồi đất thuê lại của Công ty Cổ phần Q giao lại cho Công ty Cổ phần Đ
quản lý khai thác theo quy định.
8
Tại Thông báo số 124/TB-VPUBND, ngày 27/3/2023 UBND Tỉnh đã
giao Sở T5 chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan làm việc với Công ty Cổ
phần Đ và Khu công nghiệp Đ, Công ty Cổ phần Q xác định lại diện tích phải
thu hồi và sau khi có ý kiến của Cục T6 T4 về việc thu tiền thuê đất khi thu hồi
đất của Công ty Cổ phần Q thì hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND Tỉnh ban hành
quyết định thu hồi đất theo quy định pháp luật về đất đai.
Hiện nay, xét thấy sự việc chậm đưa đất vào sử dụng của Công ty Cổ
phần Q tại Khu C, Khu công nghiệp S là vi phạm quy định pháp luật về đất đai
và thuộc trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất theo quy định khoản 36 Điều 1
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, hiện nay được UBND tỉnh Đ xem xét, giải quyết
thu hồi đất theo quy định pháp luật về đất đai. Ban Q kinh tế đề nghị Tòa án
nhân dân Tỉnh xem xét giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê lại quyền sử dụng
đất của các đương sự là Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ và Công ty
Cổ phần Q theo quy định pháp luật.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân tỉnh Đ có văn
bản ý kiến: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu Công
nghiệp S và Khu Công nghiệp C mở rộng được UBND Tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 965/QĐ-UBND.NĐ ngày 05/7/2006 và Quyết định số 964/QĐ-
UBND.NĐ ngày 05/7/2006, chủ đầu tư là Công ty Đầu tư phát triển nhà và Khu
công nghiệp Đ. Năm 2006, Công ty Đ và Khu công nghiệp Đ đổi tên thành
Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ (Công ty H5).
Ngày 02/4/2007, Chi nhánh Công ty H5 - Xí nghiệp hạ tầng khu công
nghiệp H5 xác lập Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất số 16/HÐXNHT cho
Công ty Cổ phần P1 (Công ty C) thuê lại quyền sử dụng đất, diện tích 35.007m
2
phương thức thanh toán trả tiền thuê đất cho cả đời dự án.
Ngày 12/11/2007, UBND tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho Công ty Cổ phần P1 (Công ty C) số T00166, diện tích 35.007m
2
, đất cơ sở
sản xuất, kinh doanh, thuộc thửa đất số 436, tờ bản đồ số 32, xã T, thị xã S (nay
thành phố S), tỉnh Đồng Tháp.
Công ty Cổ phần P1 xác lập thủ tục đổi tên thành Công ty Cổ phần Q và
được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế Công ty Cổ phần S2, do Phòng Đăng ký Kinh doanh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Đ thay đổi lần thứ 01 vào ngày 12/12/2008 (cấp lần đầu
ngày 16/3/2007); đồng thời, được Sở T5 xác nhận ngày 23/10/2009.
Tại Kết luận thanh tra số 2787/KL-TTr.TNMT ngày 25/7/2022 của Giám
đốc Sở T5 đối với các tổ chức kinh tế thuê lại quyền sử dụng đất chậm tiến độ
sử dụng đất (hơn 36 tháng) theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 và Điều
9
51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai sửa đổi, bổ sung tại khoản 36
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và phải được xử lý thu hồi đất theo quy
định tại Điều 66 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 44 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP đối với Công ty Cổ phần Q.
Đối với kiến nghị của Giám đốc Sở T5 tại Kết luận thanh tra trên, ngày
27/3/2023 Văn phòng UBND Tỉnh đã ban hành Thông báo số 124/TB-
VPUBND về ý kiến kết luận của UBND Tỉnh tại cuộc họp giải quyết các vướng
mắc liên quan đến việc thu hồi đất của Công ty Cổ phần Q. Theo đó, UBND
Tỉnh sẽ thu hồi phần đất của Công ty Cổ phần Q sau khi xác định lại diện tích
phải thu hồi và xác định cụ thể có thu hay không thu tiền thuê đất khi thu hồi đất
của Công ty Cổ phần Q ngay khi nhận được ý kiến trả lời của T7.
Ngày 11/8/2023 UBND tỉnh Đ có Quyết định số 173/QĐ-UBND-NĐ về
việc thu hồi diện tích 33.493,7m
2
đất thuộc thửa 957, tờ bản đồ số 32 toạ lạc xã
T, thành phố S thuê lại của Công ty Cổ phần Q và giao lại cho Công ty Cổ phần
Đ và Khu công nghiệp Đ quản lý, khai thác theo quy định. Lý do thu hồi đất:
Công ty cổ phần Q không đưa đất vào sử dụng thuộc trường hợp Nhà nước thu
hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai sửa đổi,
bổ sung tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Đặng Phước M và bà Huỳnh
Thị P có văn bản vắng mặt và không có yêu cầu gì trong vụ án.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Bùi Văn D, bà Vũ Thị
Công H4, ông Trần Hồ Minh H3, Nguyễn Ngọc T3, Phạm Thị S vắng mặt cũng
không có văn bản trình bày ý kiến nên Tòa án lập biên bản để làm căn cứ giải
quyết vụ kiện.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ giữ nguyên yêu cầu khởi kiện;
Công ty Cổ phần Q chỉ đồng ý trả cho Công ty Cổ phần Đ và Khu công
nghiệp Đ số tiền nợ gốc là 3.796.679.558 đồng, các yêu cầu còn lại của Công ty
Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và Khu công nghiệp Đ, Công ty Cổ phần Q
không đồng ý;
Ngân hàng thương mại Cổ phần Đ có yêu cầu độc lập yêu cầu Công ty Cổ
phần T trả tổng nợ (gốc+lãi) hai khoảng vay tính đến ngày 24/9/2024 là
1.463.895.575.027 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 25/9/2024 đến ngày Công
10
ty CP T trả hết nợ theo các hợp đồng tín dụng. Trường hợp Công ty CP T không
trả hoặc trả không đầy đủ khoản nợ thì D1 có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phát mãi bán đấu giá các tài sản đảm bảo của Công ty CP T để
thu hồi nợ cho Ngân hàng TMCP Đ- Chi nhánh Thành phố H. Trường hợp tài
sản đảm bảo không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty CP T tại D1 thì
Công ty CP T tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho D1.
Đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và
Khu công nghiệp Đ về hủy hợp đồng thế chấp số H.0006-12/HĐTC ngày
27/02/2012 thay thế bởi hợp đồng thế chấp số H0050-11/HĐTC ngày
08/10/2011, Ngân hàng TMCP Đ- Chi nhánh Thành phố H mặc dù hợp đồng thế
chấp này không có công chứng, chứng thực, không đăng ký đảm bảo tại cơ quan
quản lý về đất đai có thẩm quyền tuy nhiên Công ty CP T đồng ý thế chấp cho
Ngân hàng.
Công ty CP T đồng ý trả vốn hai khoảng gồm: 488.810 USD quy đổi
12.122.488.000 đồng và vốn 393.751.000.000 đồng. Tổng cộng hai khoản vốn
vay là 405.873.488.000 đồng, không đồng ý trả lãi theo yêu cầu của Ngân hàng.
Công ty CP T đồng ý giao tài sản theo các hợp đồng thế chấp, Ngân hàng có
quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát mãi bán đấu giá thuộc
trường hợp Công ty CP T trả nợ không đầy đủ.
Vụ án phát sinh Tòa án hòa giải không thành nên được đưa ra xét xử. Tại
bản án Kinh Doanh Thương Mại sơ thẩm số: 04/2024/KDTM –ST của Tòa án
nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã quyết định:
Căn cứ các Điều 26, Điều 30, 35, 39, Điều 74, Điều 91, Điều 143, Điều
146, Điều 147, Điều 157, Điều 217, Điều 186, Điều 218, Điều 227, Điều 228,
Điều 259, Điều 271, Điều 273, Điều 278 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015; Điều 162 Bộ luật dân sự 2005; Khoản 16 Điều 4, Khoản 2 Điều
91, Khoản 2 Điều 95, Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Đ và Khu
công nghiệp Đ (H5).
- Hủy hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất số 16/HĐ-XNHT ngày
02/4/2007; Buộc Công ty Cổ phần Q giao lại lô đất đã thuê theo hợp đồng thuê
lại quyền sử dụng đất số 16/HĐ-XNHT ngày 02/4/2007;
11
- Buộc Công ty Cổ phần Q tháo dỡ toàn bộ công trình vật kiến trúc có trên
đất để trả lại diện tích 35.007m² thuộc lô đất số II-8 và một phần đất số II-7 khu
C mở rộng - Khu công nghiệp S cho Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ
quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật. Trong đó, tại thửa số 957, diện
tích 33.493,7m2 và thửa 436, diện tích 1.513,3m2 cùng tờ bản đồ số 32, đất tọa
lạc tại xã T, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp.
- Buộc Công ty Cổ phần Q có nghĩa vụ trả tiền nợ phí sử dụng hạ tầng cho
Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ (H5) với số tiền nợ gốc
3.796.679.558 đồng và tiền lãi tính đến ngày 24/9/2024 là 3.070.811.620 đồng.
Tổng cộng vốn và lãi là 6.867.491.000 đồng (Sáu tỷ, tám trăm sáu mươi bảy
triệu, bốn trăm chín mươi mốt nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự.
- Hủy hợp đồng thế chấp số H.0006-12/HĐTC ngày 27/02/2012 giữa
Công ty Cổ phần Q với Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh Thành phố H.
- Buộc anh Trần Hồ Minh H3, chị Nguyễn Ngọc T3, chị Phạm Thị S di
dời tòan bộ cây trồng, công trình, vật kiến trúc có trên diện tích 35.007m² thuộc
lô đất số II-8 và một phần đất số II-7 khu C mở rộng - Khu công nghiệp S để trả
đất lại cho Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ (H5) quản lý, khai thác
theo quy định của pháp luật.
- Các đương sự được quyền đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm
thủ tục theo quy định về pháp luật đất đai. Trường hợp các đương sự không giao
trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 879176 - số vào sổ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất T00166 do UBND tỉnh Đ cấp cho Công ty cổ
phần P1 (Công ty Cổ phần Q) ngày 12/11/2007 có diện tích 35.007m², thửa số
436, tờ bản đồ số 32, đất tọa lạc tại xã T, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp thì đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Đ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói
trên để cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty Cổ phần Đ và
Khu công nghiệp Đ (H5);
2. Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của Ngân hàng TMCP Đ – Chi
nhánh T
- Buộc Công ty Cổ phần T trả cho Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh T số
tiền vốn gốc hai khoảng gồm: 488.810 USD quy đổi 12.122.488.000 đồng và
vốn 393.751.000.000 đồng. Tổng cộng hai khoảng vốn gốc là 405.873.488.000
đồng và hai khoảng tiền lãi gồm: 587.792,78USD quy đổi là 14.577.260.944
12
đồng và 1.043.444.826.083 đồng. Tổng cộng hai khoảng tiền lãi là
1.058.022.087.027 đồng tổng cộng 1.463.895.575.027 đồng (Một nghìn bốn
trăm sáu mươi ba tỷ tám trăm chín mươi lăm triệu năm trăm bảy mươi lăm
nghìn không trăm hai mươi bảy đồng) và tiền lãi phát sinh từ ngày 25/9/2024
đến ngày Công Ty CP T trả hết nợ cho Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh T theo
lãi suất quá hạn được quy định tại các hợp đồng vay nêu trên.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 25/9/2024) Công ty
cổ phần T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc
điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất
mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo Hợp
đồng đã ký kết.
Trường hợp Công ty Cổ phần T không thanh toán nợ hoặc thanh toán nợ
không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh T có quyền làm đơn yêu cầu
Cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mãi các tài sản thế chấp theo các
hợp đồng thế chấp mà hai bên đã ký kết.
Trường hợp các tài sản bảo đảm vẫn không đủ để Ngân hàng TMCP Đ –
Chi nhánh T thu hồi nợ thì Công ty Cổ phần T vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ trả nợ.
Không chấp nhận yêu cầu Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh T về việc xử
lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất tại địa chỉ Khu Công nghiệp S, xã T,
thành phố S thửa đất số 436, tờ bản đồ số 32, diện tích 35.007m2 quyền sử dụng
đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 879176 - số vào sổ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất T00166 do UBND tỉnh Đ cấp ngày 12/11/2007.
Theo hợp đồng thế chấp số H.0006-12/HĐTC ngày 27/02/2012 giữa Ngân hàng
Đ với Công ty Cổ phần Q.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm
- Công ty Cổ phần Q phải chịu 114.879.500 đồng tiền án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm.
- Công ty Cổ phần T phải chịu 1.571.895.500 đồng tiền án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm.
- Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ (H5) không phải chịu án phí
kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn trả cho Công ty Cổ phần Đ và Khu công
nghiệp Đ (H5) 47.606.595 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0004436, ngày 13/01/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sa Đéc,
tỉnh Đồng Tháp.
13
- Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh T phải chịu 2.000.000đồng tiền án phí
kinh doanh thương mại sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 491.900.000 đồng tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0014168, ngày 10/5/2023 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Tháp. Hoàn trả
lại cho Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh T 489.900.000 đồng.
4. Về chi phí xem xét thẩm định: Anh Bùi Đức Q là người đại diện theo
pháp luật của Công ty Cổ phần Q và Công ty Cổ phần T phải chịu
20.000.000đồng. Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh thành phố H đã nộp tạm ứng
và chi xong. Do đó, anh Bùi Đức Q là người đại diện theo pháp luật của Công ty
Cổ phần Q và Công ty Cổ phần T có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP Đ – Chi
nhánh thành phố H 20.000.000đồng.
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 04 tháng 10 năm 2024 Công ty Cổ phần Q và Công ty Cổ phần T có
đơn kháng cáo toàn bộ bản án.
Ngày 02/10/2024 Ngân hàng TMCP Đ (D2) có đơn kháng cáo phần bản
án sơ thẩm về việc không chấp nhận yêu cầu hủy hợp đồng cho thuê lại quyền
sử dụng đất giữa nguyên đơn với bị đơn và không chấp nhận yêu cầu hủy hợp
đồng thế chấp giữa D1 và Công ty Cổ phần Q. Đề nghị hủy bỏ hai nội dung này.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu độc lập của Ngân hàng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Công ty Cổ phần Q và Công ty Cổ phần T yêu
cầu hủy bản án sơ thẩm. Với lý do sau: Có vi phạm nghiên trọng về thủ tục tố
tụng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan; Không đưa các cá nhân, tổ chức đang thuê tài sản thế
chấp tham gia tố tụng; Không đưa thành viên Hội đồng quản trị tại Công ty Q
tham gia tố tụng; Có sự thiếu khách quan trong hoạt động thừa phát lạ; Thẩm
quyền giải quyết sơ thẩm vụ án của TAND tỉnh Đồng Tháp là không đúng.
Thuộc Thẩm quyền giải quyết của TAND thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp;
Việc thu thập chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm không đầy đủ mà tại phiên tòa
phúc thẩm không bổ sung được. Tòa án sơ thẩm không giải quyết hậu quả của
hợp đồng vô hiệu, nội dung quyết định định của bản án vượt quá phạm vi khởi
kiện ban đầu.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Bùi Đức Q, người đại cho Công ty Cổ phần
Q và Công ty Cổ phần T giữ nguyên kháng cáo, yêu cầu hủy bản án sơ thẩm.
Đại diện Ngân hàng yêu cầu bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn với
các nội dung đã nêu trong đơn kháng cáo. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân
hàng.
14
Nguyên đơn không đồng ý với kháng cáo của bị đơn và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan, đề nghị bác kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Đương sự, Hội đồng xét xử, Thảm phán, Thư ký đã
chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định.
Về nội dung: Bản án sơ thẩm có căn cứ, đúng pháp luật Đương sự kháng
cáo không cung cấp được chứng cứ mới chứng minh nên đề nghị Hội đồng xét
xử bác kháng cáo của các đương sự, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của đương sự về hình thức hợp hợp lệ, trong hạn luật
định nên được đưa ra xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án.
Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu
cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan xác định quan hệ pháp
luật “Tranh chấp hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất, hợp đồng tín dụng, hợp
đồng thế chấp tài sản” là đúng quy định của pháp luật.
Về thẩm quyền giải quyết, căn cứ vào Điều 8 của hợp đồng thuê lại
QSDĐ thỏa thuận trường hợp phát sinh tranh chấp thì Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Tháp giải quyết tranh chấp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 và Điều 40 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về sự có mặt, vắng mặt của các đương sự trong vụ án.
Cấp sơ thẩm xác định đầy đủ đương sự. Tại phiên tòa các đương sự
kháng cáo có mặt, các đương sự khác vắng mặt không lý do mặc dù được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ 2. Căn cứ Điều 296 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên.
[2] Xét kháng cáo của các đương sự:
[2.1] Công ty H5 yêu cầu hủy hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất số
16/HĐ-XNHT ngày 02/4/2007 và các Phụ kiện/Phụ lục Hợp đồng kèm theo với
Công ty cổ phần Q. Buộc Công ty cổ phần Q thanh toán tiền nợ phí sử dụng hạ
15
tầng tính đến ngày 24/9/2024 vốn gốc là 3.796.679.558 đồng, tiền lãi tính đến
ngày 24/9/2024 là 3.070.811.620 đồng. Tổng cộng vốn và lãi là 6.867.491.000
đồng theo Hợp đồng số 16/HĐ-XNHT ngày 02/4/2007 và các phụ lục/phụ kiện
nêu trên. Hủy hợp đồng thế chấp số H0050-11/HĐTC ngày 08/10/2011 đã thay
thế bởi hợp đồng thế chấp số H.0006-12/HĐTC ngày 27/02/2012 giữa Công ty
Cổ phần Q với Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh T.
[2.1.1] Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu Công
nghiệp S và Khu Công nghiệp C mở rộng được UBND Tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 965/QĐ-UBND.NĐ ngày 05/7/2006 và Quyết định số 964/QĐ-
UBND.NĐ ngày 05/7/2006, chủ đầu tư là Công ty Đầu tư phát triển nhà và Khu
công nghiệp Đ. Năm 2006, Công ty Đ và Khu công nghiệp Đ đổi tên thành
Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ (Công ty H5).
Ngày 02/04/2007, Công ty Cổ phần P1 (nay là Công ty Cổ phần Q) và
Công ty H5 ký kết hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất số 16/HD-XNHIT với
diện tích đất là 35.007m
2
tại lô số I1-8 va một phần lô I1-7 khu C mở rộng - Khu
công nghiệp S tại thửa số 436, tờ bản đồ số 32, theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AK 879176 - số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
T00166 do UBND Tỉnh Đ cấp ngày 12/11/2007 để Công ty cổ phần Q thực hiện
dự án đầu tư: Xây dựng nhà máy C, gia cầm và thủy sản.
Hai bên ký tiếp các phụ lục hợp đồng: Phụ kiện hợp đồng số 88/PKHĐ-
XNHT ngày 31/12/2008; Phụ kiện hợp đồng số 92/PKHĐ-XNHT ngày
21/12/2009; Phụ kiện hợp đồng số 95/PKHĐ-XINHT ngày 01/12/2010; Phụ lục
hợp đồng số 52/PLHĐ-KCN ngày 04/05/2011; Phụ lục hợp đồng số 49/PL-H5
ngày 15/08/2013; Thời hạn thuê đất là 47 năm. Thời hạn khởi công xây dựng
dự án là 120 ngày kể từ ngày ký hợp đồng (ngày 02/4/2007). Quá trình thực hiện
hợp đồng và phụ kiện hợp đồng, Công ty Cổ phần Q (viết tắt là Công ty Q) đã
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán phí sử dụng hạ tầng hàng năm, là vi
phạm nghĩa vụ thanh toán theo khoản 2 Điều 4 của hợp đồng thuê lại quyền sử
dụng đất số 16/HĐ-XNHT ngày 02/04/2007.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phía Công ty cổ phần Q
không tiến hành xây dựng dự án đúng thời hạn quy định.
Ngày 23/5/2018, Ban Q kinh tế ra Quyết định số 43/QĐ-KKT về việc
chấm dứt hoạt động và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án Nhà máy
C1 của Công ty Cổ phần Q.
Tại Biên bản họp ngày 05/7/2018, kết luận Công ty cổ phần Q phải cung
cấp hồ sơ thế chấp với Ngân hàng để 5 làm việc với Ngân hàng về thực hiện
16
nghĩa vụ tài chính khi thanh lý hợp đồng thuê lại QSDĐ trong thời hạn 7 ngày
làm việc kể từ ngày 5/7/2018 nhưng Công ty cổ phần Q không thực hiện.
Ngày 10/4/2019, Công ty H5 gửi Công văn đến Công ty cổ phần Q và
ngày 11/4/2019 Công ty H5 gửi Công văn đến Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh
thành phố H có ý kiến chính thức bằng văn bản để hai bên đi đến việc thanh lý
Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất nhưng Công ty cổ phần Q không có văn
bản phản hồi.
Ngày 23/4/2019, Công ty H5 có gửi Công văn số 78/H5đến UBND tỉnh Đ
đề nghị UBND tiến hành các thủ tục pháp lý để thu hồi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã cấp cho Công ty cổ phần Q.
Thỏa thuận ngày 19/6/2019, tại TAND thành phố Sa Đéc Công ty Cổ
phần Q Đồng Tháp cam kết với nội dung sẽ thanh toán đủ số tiền phí sử dụng
hạ tầng và tiến hành thanh lý hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất số 16/HĐ-
XNHT ngày 02/4/2007. Trường hợp, hợp đồng thuê lại QSDĐ chưa được thanh
lý thì Công ty H5 có quyền tính tiếp tiền phí sử dụng hạ tầng và phí phát
sinh.Nhưng Công ty Cổ phần Q vẫn không thực hiện như cam kết ngày
19/6/20219.
[2.1.2] Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai quy định về
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế
chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền
của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng
hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b
khoản này;”.
Tại phiên tòa sơ thẩm ông Nguyễn Tăng Thanh A và ông Bùi Đức Q thừa
nhận hợp đồng thế chấp số H0050-11/HĐTC ngày 08/10/2011 đã thay thế bỡi
hợp đồng thế chấp số H.0006-12/HĐTC ngày 27/02/2012 vẫn chưa được công
chứng, chứng thực, không đăng ký đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 298, Điều 323 Bộ luật dân sự và các quy định về
đất đai thì hợp đồng thế chấp phải đăng ký đảm bảo nhưng đến nay hợp đồng
chưa được đăng ký. Vì vậy, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nêu trên chưa
thực hiện đăng ký đảm bảo đã vi phạm điều kiện về hình thức nên hợp đồng vô
hiệu theo Điều 117, Điều 119 Bộ luật dân sự.
17
[2.1.3] Từ những căn cứ trên, Tòa án cấp sơ thẩm kết luận: Công ty Cổ
phần Q đã vi phạm hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất số 16/HĐ-XNHT ngày
02/4/2007 và các Phụ kiện/Phụ lục hợp đồng kèm theo.
Nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty H5 yêu cầu hủy hợp đồng
thuê lại quyền sử dụng đất số 16/HĐ-XNHT ngày 02/4/2007 Buộc Công ty Cổ
phần Q giao lại lô đất đã thuê theo hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất số
16/HĐ-XNHT ngày 02/4/2007 cho Công ty H5; Buộc Công ty Cổ phần Q trả nợ
phí sử dụng hạ tầng tính đến ngày 24/9/2024 tiền gốc 3.796.679.558 đồng, tiền
lãi là 3.070.811.620 đồng. Tổng cộng vốn và lãi là 6.867.491.000 đồng; Hủy
hợp đồng thế chấp số H0050-11/HĐTC ngày 08/10/2011 đã thay thế bỡi hợp
đồng thế chấp số H.0006-12/HĐTC ngày 27/02/2012 giữa Công ty Cổ phần Q
với Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh T là có căn cứ Công ty Cổ phần Q và
Ngân hàng TMCP Đ kháng cáo nhưng không có chứng cứ nào khác chứng minh
nên bác kháng cáo của đương sự.
[2.2] Xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh T.
[2.2.1] Xét các hợp đồng vay vốn giữa Công ty Cổ phần T với Ngân hàng
TMCP Đ1- Chi nhánh T:
Hợp đồng vay vốn H.0198/33 ngày 14/02/2007, Số tiền duyệt cho vay là
170.000 USD;
Hợp đồng vay vốn H.0200/33 ngày 06/3/2007 Số tiền duyệt cho vay là
180.000 USD;
Hợp đồng vay vốn H.0201/33 ngày 30/5/2007 Số tiền duyệt cho vay là
50.000 USD;
Hợp đồng vay vốn H.0202/33 ngày 16/7/2007 Số tiền duyệt cho vay là
100.000 USD;
Hợp đồng vay vốn H.0203/33 ngày 10/9/2007 Số tiền duyệt cho vay là
350.000 USD; Hợp đồng vay vốn H.0204/33 ngày 225/10/2007 Số tiền duyệt
cho vay là 138.000 USD;
Hợp đồng vay vốn H.0205/33 ngày 22/11/2007 Số tiền duyệt cho vay là
226.800 USD;
Hợp đồng vay vốn H.0206/33 ngày 24/01/2008 Số tiền duyệt cho vay là
140.000 USD;
Hợp đồng vay vốn H.0207/33 ngày 07/3/2008 Số tiền duyệt cho vay là
330.000 USD;
18
Hợp đồng tín dụng số: H.0088/NT ký ngày 28/04/2011, H.0098/NT ký
ngày 11/07/2011 và H.0104/NT ký ngày 26/09/2011, H.0109/NT ký ngày
12/01/2012; số; H.0027/NT ký ngày 12/08/2009; H.0379/NT ký ngày
17/07/2008;
Hợp đồng vay vốn H.6235/1 ngày 07/5/2012 Số tiền duyệt cho vay là
50.000.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6284/1 ngày 13/6/2012 Số tiền duyệt cho vay là
10.000.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6295/1 ngày 21/6/2012 số tiền duyệt cho vay là
15.000.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6311/1 ngày 28/6/2012 số tiền duyệt cho vay là
25.000.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6323/1 ngày 05/7/2012 số tiền duyệt cho vay là
14.000.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6327/1 ngày 9/7/2012 số tiền duyệt cho vay là
5.500.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6331/1 ngày 11/7/2012 số tiền duyệt cho vay là
11.000.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6335/1 ngày 16/7/2012 số tiền duyệt cho vay là
10.400.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6348/1 ngày 20/7/2012 số tiền duyệt cho vay là
4.500.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6353/1 ngày 26/7/2012 số tiền duyệt cho vay là
4.600.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6354/1 ngày 26/7/2012 số tiền duyệt cho vay là
7.900.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6359/1 ngày 31/7/2012 số tiền duyệt cho vay là
2.100.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6364/1 ngày 03/8/2012 số tiền duyệt cho vay là
3.900.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6370/1 ngày 08/8/2012 số tiền duyệt cho vay là
5.000.000.000 đồng;
19
Hợp đồng vay vốn H.6379/1 ngay 15/8/2012 số tiền duyệt cho vay là
5.000.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6382/1 ngày 17/8/2012 số tiền duyệt cho vay là
5.000.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6397/1 ngày 24/8/2012 số tiền duyệt cho vay là
1.500.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6407/1 ngày 29/8/2012 số tiền duyệt cho vay là
8.600.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6425/1 ngày 10/9/2012 số tiền duyệt cho vay là
7.150.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6451/1 ngày 27/9/2012 số tiền duyệt cho vay là
10.160.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6464/1 ngày 27/9/2012 số tiền duyệt cho vay là
14.630.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6469/1 ngày 9/10/2012 số tiền duyệt cho vay là
3.600.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6483/1 ngày 16/10/2012 số tiền duyệt cho vay là
1.966.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6488/1 ngày 17/10/2012 số tiền duyệt cho vay là
3.800.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6492/1 ngày 19/10/2012 số tiền duyệt cho vay là
18.630.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6493/1 ngày 19/10/2012 số tiền duyệt cho vay là
4.800.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6496/1 ngày 22/10/2012 số tiền duyệt cho vay là
5.884.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6499/1 ngày 23/10/2012 số tiền duyệt cho vay là
20.000.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6503/1 ngày 24/10/2012 số tiền duyệt cho vay là
5.000.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6511/1 ngày 26/10/2012 số tiền duyệt cho vay là
13.200.000.000 đồng;
20
Hợp đồng vay vốn H.6519/1 ngày 30/10/2012 số tiền duyệt cho vay là
15.000.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6522/1 ngày 31/10/2012 số tiền duyệt cho vay là
3.200.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6523/1 ngày 30/10/2012 số tiền duyệt cho vay là
1.640.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6537/1 ngày 7/11/2021 số tiền duyệt cho vay là
3.600.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6560/1 ngày 15/11/2012 số tiền duyệt cho vay là
3.880.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6573/1 ngày 21/11/2012 số tiền duyệt cho vay là
20.200.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6581/1 ngày 23/11/2012 số tiền duyệt cho vay là
3.630.000.000 đồng ;
Hợp đồng vay vốn H.6593/1 ngày 27/11/2012 số tiền duyệt cho vay là
9.025.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6596/1 ngày 28/11/2012 số tiền duyệt cho vay là
10.905.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6599/1 ngày 30/11/2012 số tiền duyệt cho vay là
2.570.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6607/1 ngày 7/12/2012 số tiền duyệt cho vay là
4.740.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6624/1 ngày 15/12/2012 số tiền duyệt cho vay là
11.900.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6643/1 ngày 24/12/2012 số tiền duyệt cho vay là
23.310.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6764/1 ngày 18/3/2013 số tiền duyệt cho vay là
4.550.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6773/1 ngày 25/3/2013 số tiền duyệt cho vay là
4.445.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6785/1 ngày 30/3/2013 số tiền duyệt cho vay là
4.505.000.000 đồng;
21
Hợp đồng vay vốn H.6794/1 ngày 8/4/2013 số tiền duyệt cho vay là
4.680.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6807/1 ngày 15/4/2013 số tiền duyệt cho vay là
4.597.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6823/1 ngày 22/4/2013 số tiền duyệt cho vay là
4.483.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6832/1 ngày 26/4/2013 số tiền duyệt cho vay là
4.650.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6838/1 ngày 03/5/2013 số tiền duyệt cho vay là
4.519.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6855/1 ngày 10/5/2013 số tiền duyệt cho vay là
4.507.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6865/1 ngày 17/5/2013 số tiền duyệt cho vay là
5.648.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6878/1 ngày 24/5/2013 số tiền duyệt cho vay là
4.721.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6899/1 ngày 31/5/2013 số tiền duyệt cho vay là
2.951.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6921/1 ngày 10/6/2013 số tiền duyệt cho vay là
5.674.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6930/1 ngày 14/6/2013 số tiền duyệt cho vay là
3.015.000.000 đồng;
Hợp đồng vay vốn H.6975/1 ngày 05/7/2013 số tiền duyệt cho vay là
5.700.000.000 đồng.
Tính đến ngày 24/9/2024 Khoản vay USD: (Tỷ giá quy đổi ngày
24/9/2024 là 24.800 đồng)
Dư nợ: 488.810 USD; Lãi 587.792,78 USD. Tổng cộng: 1.076.602,78
USD. Số tiền quy đổi sang VNĐ là: 26.699.748.944 đồng;
Khoản vay VNĐ: Dư nợ: 393.751.000.000 đồng; Lãi 1.043.444.826.083
đồng. Tổng cộng vốn và lãi: 1.437.195.826.083 đồng.
Tổng nợ (gốc+lãi) của hai khoản vay của Công Ty CP T đến ngày
24/9/2024 là 1.463.895.575.027 đồng.
22
Ông Bùi Đức Q là Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần T thừa
nhận có ký các hợp đồng vay nêu trên và có thế chấp các tài sản để đảm bảo cho
các khoản vay.
Căn cứ vào 09 hợp đồng vay vốn trung - dài hạn; 58 hợp đồng ngắn hạn
và 129 hợp đồng chiết khấu giữa Ngân hàng TMCP Đ (Hội sở), Ngân hàng
TMCP Đ - Chi nhánh thành phố H và Công ty Cổ phần T với tổng số tiền là
488.865.000.000 đồng, mục đích vay bổ sung vốn thu mua nguyên liệu cá, thanh
toán tiền thức ăn. Công ty Cổ phần T đã trả được 94.794.000.000 còn nợ gốc là
393.751.000.000 đồng.
Năm 2012 Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh thành phố H đã thẩm định và
tiếp nhận 129 hợp đồng vay chiết khấu với Công ty Cổ phần T để cho vay
7.367.469 USD.
Công ty Cổ phần T đã trả được nợ gốc là 6.878.658 USD, còn nợ
488.810 USD hiện đã quá thời hạn cam kết trả nợ.
Tại Điều 4 của các hợp đồng vay trung, dài hạn quy định khi kết thúc thời
hạn vay bên vay phải thanh toán toàn bộ nợ vay nhưng đến nay Công ty Cổ phần
T vẫn chưa thanh toán vốn và lãi cho Ngân hàng.
Như vậy: Công ty Cổ phần T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định
Điều 4 của hợp đồng vay mà các bên đã ký. Tại khoản 2 Điều 95 của Luật các tổ
chức tín dụng quy định: “Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ đến
hạn, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý
nợ, tài sản bảo đảm tiền vay theo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và
quy định của pháp luật. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mua bán nợ của tổ chức
tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng N3”.
Do đó, các bên trong hợp đồng phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình
được quy định theo các hợp đồng và Phụ lục hợp đồng đã ký kết nên Hội đồng
xét xử sơ thẩm buộc Công ty Cổ phần T trả vốn, tiền lãi tổng cộng
1.463.895.575.027 đồng và trả số tiền lãi phát sinh tiếp theo ngày xử sơ thẩm là
ngày 25/9/2024 cho đến khi thi hành án xong là phù hợp với quy định tại Điều
471, 474 của Bộ luật dân sự năm 2005 và các Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức
tín dụng năm 2010 là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật. Công ty Cổ phần
T kháng cáo nhưng không đưa ra được chứng cứ nào khác chứng minh nên bác
kháng cáo của đương sự;
[2.2.2] Đối với yêu cầu của Ngân hàng Đ-Chi nhánh Thành phố H: Trong
trường hợp Công ty Cổ phần T không trả hoặc trả không đầy đủ khoản nợ đã
nêu thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát mãi
23
bán đấu giá các tài sản đảm bảo của Công ty Cổ phần T để thu hồi nợ cho Ngân
hàng TMCP Đ - Chi Nhánh H.
Các tài sản thế chấp gồm:
- Tài sản thế chấp thứ 1 là lượng hàng tồn kho ước tính khoảng 1000 tấn
cá basa, cá tra filet thành phẩm theo hợp đồng thế chấp số 12/HĐCC ngày
05/4/2012.
- Tài sản thế chấp thứ 2 là các nhà xưởng nằm trên thửa đất số 03, tờ bản
đồ số 18, quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Y
809330 do UBND tỉnh Đ cấp ngày 28/8/2004 tại thửa số 03 tờ bản đồ số 18,
diện tích 30.435m
2
địa chỉ Lô C- Khu C, khu công nghiệp S, thành phố S, tỉnh
Đồng Tháp. Theo hợp đồng thế chấp số H.0018-09/TC ngày 12/8/2009.
- Tài sản thứ 3 là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với quyền sử dụng
đất tại địa chỉ số D, Lô H-Khu P, phường T, quận G, thành phố Hồ Chí Minh.
Theo hợp đồng thế chấp số H.0032-11/HĐTC ngày 11/7/2011.
- Tài sản thứ 4 là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất địa chỉ số
B, C, phường A, quận C, thành phố H. Theo hợp đồng thế chấp số H.0007-
11/HĐTC ngày 28/4/2011.
- Tài sản thứ 5 là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất địa chỉ số
C L tường, Khu phố M, phường T, quận G, thành phố H. Theo hợp đồng thế
chấp số H.0006-11/HĐTC ngày 28/4/2011.
- Tài sản thế chấp thứ 6 là các máy móc theo hợp đồng thế chấp số
H.022-08/TC ngày 17/7/2008.
- Tài sản thế chấp thứ 7 là các máy móc theo hợp đồng thế chấp số
H.0031-11/HĐTC ngày 12/01/2012.
- Tài sản thế chấp thứ 8 là các máy móc theo hợp đồng thế chấp số
H.0018-11/HĐTC ngày 26/9/2011.
Hội đồng xét xử sơ thấp xác định: 08 tài sản nói trên giữa các bên không
có tranh nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề để giải quyết.
Riêng đối với tài sản thế chấp thứ 9 và 10 thì phát sinh tranh chấp:
Tài sản thế chấp thứ 9 : Tài sản là quyền sử dụng đất tại địa chỉ Khu Công
nghiệp S, xã T, thành phố S thửa đất số 436, tờ bản đồ số 32, diện tích 35.007m2
quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 879176 - số
vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất T00166 do UBND tỉnh Đ cấp
ngày 12/11/2007. Theo hợp đồng thế chấp số H.0006-12/HĐTC ngày
27/02/2012 giữa Ngân hàng Đ với Công ty cổ phần Q. Ngày 11/8/2023 UBND
tỉnh Đ có Quyết định số 173/QĐ-UBND-NĐ về việc thu hồi diện tích
33.493,7m2 đất thuộc thửa 957, tờ bản đồ số 32 toạ lạc xã T, thành phố S thuê
24
lại của Công ty Cổ phần Q thuộc một phần thửa đất số 436, tờ bản đồ số 32 và
giao lại cho Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ quản lý, khai thác theo
quy định. Hội đồng xét xử phân tích tại phần [2.2.1] hủy hợp đồng thế chấp số
H0050-11/HĐTC ngày 08/10/2011 đã thay thế bởi hợp đồng thế chấp số
H.0006-12/HĐTC ngày 27/02/2012.
Từ đó Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu xử lý tài sản
thế chấp đối với hợp đồng thế chấp số H0050-11/HĐTC ngày 08/10/2011 đã
thay thế bỡi hợp đồng thế chấp số H.0006-12/HĐTC ngày 27/02/2012 là có căn
cứ, đúng quy định. Các đương sự kháng cáo không cung cấp được tình tiết nào
khác chứng minh nên bác kháng cáo của đương sự.
Đối với tài sản thứ 10 là 75.704m
2
đất thuộc quyền sử dụng đất của ông
Đặng Ngọc M1, Huỳnh Thị P tại huyện T, tỉnh Đồng Tháp đã chuyển nhượng
cho Công ty Cổ phần Q nhưng chưa thực hiện được thủ tục gồm có 37 giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hiện Ngân hàng đang giữ, các bên cũng không có
tranh chấp nên Hội đồng xét xử sơ thẩm không xem xét giải quyết là đúng quy
định của pháp luật.
Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu
của Ngân hàng Đ-Chi nhánh Thành phố H trong trường hợp Công ty CP T
không trả hoặc trả không đầy đủ khoản nợ đã nêu thì Ngân hàng có quyền yêu
cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát mãi bán đấu giá các tài sản đảm bảo
của Công ty CP T để thu hồi nợ cho Ngân hàng TMCP Đ-Chi nhánh Thành phố
H là đúng quy định.
[3] Về yêu cầu áp dụng thời hiệu của Công ty CP T ông Bùi Đức Q cho
rằng tất cả các hợp đồng tín dụng được Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh thành
phố H và Công ty CP T ký kết và xác lập từ năm 2007 đến năm 2013 nhưng đến
ngày 09/5/2023 Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh thành phố H mới làm đơn đơn
khởi kiện là hết thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự.
Nay Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh thành phố H khởi kiện yêu cầu Công ty
CP T trả vốn và tiền lãi 1.463.895.575.027 đồng Công Ty CP T đồng ý trả vốn,
không đồng ý trả lãi.
Hội đồng xét xử sơ thẩm xác định: ông Bùi Đức Q là người đại diện theo
pháp luật của Công ty CP T thừa nhận có ký các hợp đồng tín dụng, hợp đồng
vay tổng cộng 09 hợp đồng vay vốn trung - dài hạn; 58 hợp đồng ngắn hạn Công
ty Cổ phần T với tổng số tiền là 488.865.000.000 đồng, mục đích vay bổ sung
vốn thu mua nguyên liệu cá, thanh toán tiền thức ăn. Sau khi trả Công ty CP T
còn nợ gốc là 393.751.000.000đồng; 129 hợp đồng vay chiết khấu để cho vay
7.367.469USD, Công ty CP T đã trả được nợ gốc là 6.878.658USD, còn nợ gốc
25
488.810 USD hiện đã quá thời hạn cam kết trả nợ. Tại phiên tòa Ngân hàng và
ông Q thừa nhận từ năm 2013 đến nay ông Q vẫn duy trì việc trả nợ cho Ngân
hàng mỗi tháng 20.000.000 đồng.
Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ Điều 185 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
và Điều 162 của Bộ luật dân sự 2005 không chấp nhận yêu cầu áp dụng thời
hiệu khởi kiện của Công ty CP T là đúng quy định của pháp luật. Đối với ông
Bùi Văn D và bà Vũ Thị Cộng H2 cũng có yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Tuy nhiên, ông D, bà H2 chỉ là người thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất (bên thứ 3), ông, bà không có ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng
Đ-Chi nhánh Thành phố H nên ông, bà không có quyền yêu cầu áp dụng thời
hiệu khởi kiện. Hội đồng xét xử sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu này của ông
D, bà H2 là có căn cứ. Ông D, bà H2 không kháng cáo phần yêu cầu này.
[4] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Hồ Minh H3,
Nguyễn Ngọc T3, Phạm Thị S đã được Tòa án sơ thẩm tống đạt hợp lệ nhưng
vắng mặt và không có văn bản ý kiến. Cấp sơ thẩm xác định: Công ty Cổ phần
Q cho anh H3, T3, S thuê đất không được Công ty H5 đồng ý nên cần buộc anh
H3, T3, S di dời cây trồng, công trình vật kiến trúc trên đất để trả đất lại cho
Công ty H5 là đúng quy định pháp luật.
[5] Ngày 16/7/2024 Tòa án nhân dân quận 3 có tiến hành xem xét thẩm
định có tiến hành xem xét thẩm định quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất tại địa chỉ số B, đường C, phường A, quận C, thành phố Hồ Chí Minh diện
tích 72,4m
2
, nhà diện tích xây dựng 72,4m
2
, tổng diện tích sử dụng 197,8m
2
đất
thuộc thửa số 91, tờ bản đồ số 16, Giấy chứng nhận số H0790/2005/SDĐ, do U
cấp ngày 01/9/2005 cho ông Bùi Văn D và bà Vũ Thị Công H4. Theo quyết định
ủy thác số 01/2024/QĐ-UTTA ngày 10/01/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng
Tháp. Tại biên bản lấy lời khai ngày 16/7/2024 của anh Bùi Xuân V1, anh V1
khai có thuê nhà của ông Bùi Văn D và bà H4 và cam kết sẽ nộp hợp đồng thuê
trong thời hạn 10 ngày nếu có yêu cầu trong vụ kiện kể từ ngày 16/7/2024, tuy
nhiên đã hết thời hạn nhưng anh V1 không nộp hợp đồng thuê cũng như yêu cầu
độc lập của mình.
Từ đó, cấp sơ thẩm không xem xét yêu cầu của anh V1 trong vụ kiện này
nếu phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác là có căn cứ.
[6] Đối với phần bản án sơ thẩm tuyên về chi phí xem xét thẩm định tại
chỗ cần điều chỉnh cách tuyên như sau:
Công ty cổ phần Q và Công ty cổ phần T (do ông Bùi Đức Q làm đại diện
theo pháp luật) phải chịu 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng chi phí xem xét thẩm
26
định tại chỗ. Ngân hàng TMCP Đ (Ngân hàng S1) – Chi nhánh T đã nộp xong.
Do đó, Công ty cổ phần Q và Công ty cổ phần T (do ông Bùi Đức Q làm đại
diện theo pháp luật) có nghĩa vụ phải trả cho Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh
T 20.000.000 đồng, mỗi đương sự có trách nhiệm chịu 10.000.000 (mười triệu)
triệu đồng.
[7] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy bản án cấp sơ thẩm xét
xử có căn cứ đúng pháp luật. Công ty Cổ phần Q và Công ty Cổ phần T kháng
cáo yêu cầu hủy bản án sơ thẩm, Ngân hàng TMCP Đ ( nay là Ngân hàng
TNHH MTV S1 ) kháng cáo yêu cầu sửa án sơ thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu
độc lập của Ngân hàng nhưng không đưa ra được chứng cứ nào khác chứng
minh nên bác kháng cáo của 3 đương sự, giữ nguyên bản án sơ thẩm như đề
nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa.
[8] Do kháng cáo của 3 đương sự không được chấp nhận nên mỗi đương
sự phải nộp 2.000.000 đồng án phí Kinh doanh thương mại phúc thẩm được
chuyển từ tạm ứng án phí thành án phí.
[9] Các phần khác của bản án không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực
pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 26, Điều 30, 35, 39, Điều 74, Điều 91, Điều 143, Điều
146, Điều 147, Điều 157, Điều 217, Điều 186, Điều 218, Điều 227, Điều 228,
Điều 259, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; Điều 162 Bộ luật dân sự 2005; Khoản 16 Điều 4, Khoản 2 Điều 91,
Khoản 2 Điều 95, Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng; Căn cứ Điều 26 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Không chấp nhận kháng cáo của Công ty Cổ phần Q; Công ty Cổ phần
T và Ngân hàng TMCP Đ (nay đổi tên là Ngân hàng TNHH MTV S1). Giữ
nguyên bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số: 04/2024/KDTM –ST ngày
29/4/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
27
[2] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Đ và Khu
công nghiệp Đ (H5).
- Hủy hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất số 16/HĐ-XNHT ngày
02/4/2007; Buộc Công ty Cổ phần Q giao lại lô đất đã thuê theo hợp đồng thuê
lại quyền sử dụng đất số 16/HĐ-XNHT ngày 02/4/2007;
- Buộc Công ty Cổ phần Q tháo dỡ toàn bộ công trình vật kiến trúc có trên
đất để trả lại diện tích 35.007m² thuộc lô đất số II-8 và một phần đất số II-7 khu
C mở rộng - Khu công nghiệp S cho Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ
quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật. Trong đó, tại thửa số 957, diện
tích 33.493,7m
2
và thửa 436, diện tích 1.513,3m
2
cùng tờ bản đồ số 32, đất tọa
lạc tại xã T, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp.
- Buộc Công ty Cổ phần Q có nghĩa vụ trả tiền nợ phí sử dụng hạ tầng cho
Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ (H5) với số tiền nợ gốc
3.796.679.558 đồng và tiền lãi tính đến ngày 24/9/2024 là 3.070.811.620 đồng.
Tổng cộng vốn và lãi là 6.867.491.000 đồng (Sáu tỷ, tám trăm sáu mươi bảy
triệu, bốn trăm chín mươi mốt nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự.
- Hủy hợp đồng thế chấp số H.0006-12/HĐTC ngày 27/02/2012 giữa
Công ty Cổ phần Q với Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh Thành phố H.
- Buộc anh Trần Hồ Minh H3, chị Nguyễn Ngọc T3, chị Phạm Thị S di
dời tòan bộ cây trồng, công trình, vật kiến trúc có trên diện tích 35.007m² thuộc
lô đất số II-8 và một phần đất số II-7 khu C mở rộng - Khu công nghiệp S để trả
đất lại cho Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ (H5) quản lý, khai thác
theo quy định của pháp luật.
- Các đương sự được quyền đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm
thủ tục theo quy định về pháp luật đất đai. Trường hợp các đương sự không giao
trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 879176 - số vào sổ cấp
giấychứng nhận quyền sử dụng đất T00166 do UBND tỉnhTháp cấp cho Công ty
cổ phần P1 (Công ty Cổ phần Q) ngày 12/11/2007 có diện tích 35.007m², thửa
số 436, tờ bản đồ số 32, đất tọa lạc tại xã T, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp thì đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Đ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói
trên để cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty Cổ phần Đ và
Khu công nghiệp Đ (H5);
28
[3] Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của Ngân hàng TMCP Đ – nay là
Ngân hàng TNHH MTS1 (S1) - Chi nhánh T.
Buộc Công ty Cổ phần T trả cho Ngân hàng TMCP Đ (Ngân hàng S1) –
Chi nhánh T số tiền vốn gốc hai khoảng gồm: 488.810 USD quy đổi
12.122.488.000 đồng và vốn 393.751.000.000 đồng. Tổng cộng hai khoảng vốn
gốc là 405.873.488.000 đồng và hai khoảng tiền lãi gồm: 587.792,78USD quy
đổi là 14.577.260.944 đồng và 1.043.444.826.083 đồng. Tổng cộng hai khoảng
tiền lãi là 1.058.022.087.027 đồng tổng cộng 1.463.895.575.027 đồng (Một
ngàn, bốn trăm sáu mươi ba tỷ, tám trăm chín mươi lăm triệu, năm trăm bảy
mươi lăm ngàn, không trăm hai mươi bảy đồng) và tiền lãi phát sinh từ ngày
25/9/2024 đến ngày Công Ty CP T trả hết nợ cho Ngân hàng TMCP Đ (Ngân
hàng S1) – Chi nhánh T theo lãi suất quá hạn được quy định tại các hợp đồng
vay nêu trên.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 25/9/2024) Công ty
cổ phần T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc
điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất
mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo Hợp
đồng đã ký kết.
Trường hợp Công ty Cổ phần T không thanh toán nợ hoặc thanh toán nợ
không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP Đ (Ngân hàng S1) – Chi nhánh T có quyền
làm đơn yêu cầu Cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mãi các tài sản thế
chấp theo các hợp đồng thế chấp mà hai bên đã ký kết.
Trường hợp các tài sản bảo đảm vẫn không đủ để Ngân hàng TMCP Đ –
Chi nhánh T thu hồi nợ thì Công ty Cổ phần T vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ trả nợ.
Không chấp nhận yêu cầu Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh T về việc xử
lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất tại địa chỉ Khu C, thành phố S thửa đất
số 436, tờ bản đồ số 32, diện tích 35.007m
2
quyền sử dụng đất theo giấynhận
quyền sử dụng đất số AK 879176 - số vào sổ cấp giấynhận quyền sử dụng đất
T00166 do UBND tỉnhTháp cấp ngày 12/11/2007. Theo hợp đồng thế chấp số
H.0006-12/HĐTC ngày 27/02/2012 giữa Ngân hàng Đ với Công ty Cổ phần Q.
[4] Về án phí kinh doanh thương mại:
[4.1] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
29
- Công ty Cổ phần Q phải chịu 114.879.500 đồng tiền án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm.
- Công ty Cổ phần T phải chịu 1.571.895.500 đồng tiền án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm.
- Công ty Cổ phần Đ và Khu công nghiệp Đ (H5) không phải chịu án phí
kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn trả cho Công ty Cổ phần Đ và Khu công
nghiệp Đ (H5) 47.606.595 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0004436, ngày 13/01/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sa Đéc,
tỉnh Đồng Tháp.
- Ngân hàng TMCP Đ (Ngân hàng S1) – Chi nhánh T phải chịu 2.000.000
đồng tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào
491.900.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0014168, ngày 10/5/2023 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Đồng Tháp. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh T 489.900.000
đồng.
[4.2] Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm
Công ty Cổ phần Q; Công ty Cổ phần T và Ngân hàng TMCP Đ (chi
nhánh T8) (nay là Ngân hàng TNHH MTV S1) mỗi đương sự phải nộp
2.000.000 đồng, được khấu trừ từ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo các biên lai
thu 0003240 và 0003241 cùng ngày 04/10/2024 năm 2024 và biên lai thu số
0013001 ngày 08/10/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Tháp thành án
phí phúc thẩm.
[5] Về chi phí xem xét thẩm định: Công ty cổ phần Q và Công ty cổ phần
T phải chịu 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ.
Công ty cổ phần Q và Công ty cổ phần T (do ông Bùi Đức Q làm đại diện theo
pháp luật) mỗi đương sự có nghĩa vụ phải trả cho Ngân hàng TMCP Đ (Ngân
hàng S1) 10.000.000 (mười triệu) đồng.
[6] Các phần khác của bản án không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực
pháp luật kể từ ngày hết kháng cáo, kháng nghị.
[7] Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
30
và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSND cấp cao tại TP.HCM;
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND tỉnh Đồng Tháp;
- Cục THADS tỉnh Đồng Tháp;
- Đương sự (13);
- Lưu VP(3), HS(2).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Trí Tuấn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm