Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 08/01/2025 của TAND huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 08/01/2025 của TAND huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Yên Thế (TAND tỉnh Bắc Giang) |
Số hiệu: | 04/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Nguyễn Văn L khởi kiện ông Trần Văn H về hợp đồng đặt cọc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN THẾ
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 04/2025/DS-ST
Ngày 08/01/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng đặt
cọc
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Xuân Toàn
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Hải Đăng
2. Ông Lục Viết Sang
- Thư ký phiên tòa: Ông Trịnh Duy Tùng- Thư ký Toà án nhân dân huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Yên Thế tham gia phiên toà: Bà
Nguyễn Thị Bộ- Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 01 năm 2025, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
136/2024/TLST- DS ngày 08 tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng đặt
cọc.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 111/2024/TLST-DS ngày 05 tháng
12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số:125/2024/QĐST-DS ngày 20 tháng
12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1976. Địa chỉ: Thôn T, xã Đ,
huyện Y, tỉnh Bắc Giang- Có mặt.
- Bị đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm 1969. Địa chỉ: Tổ dân phố Đ, thị trấn B,
huyện Y, tỉnh Bắc Giang- Vắng mặt.
• Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị V, sinh năm 1975; Thôn T, xã Đ, huyện Y, tỉnh Bắc Giang-
Có mặt.
2. Bà Nguyễn Thị H1, sin năm 1969; Tổ dân phố Đ, thị trấn B, huyện Y, tỉnh
Bắc Giang- Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng
như tại phiên tòa nguyên đơn (ông Nguyễn Văn L) trình bày:
Ngày 16/5/2022, ông L đã ký kết hợp đồng đặt cọc với ông Trần Văn H. Theo
đó, ông L đã đặt cọc trước số tiền 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng) cho ông H để
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 84, tờ bản đồ số 08, diện
tích 1037m
2
, địa chỉ thửa đất: Tổ dân phố Đ, thị trấn B, huyện Y, tỉnh Bắc Giang.
Thời hạn đặt cọc là 40 ngày kể từ ngày 16/5/2022 đến hết ngày 26/6/2022. Sau khi
ký hợp đồng đặt cọc, ông L đã hoàn thành việc thanh toán số tiền là 100.000.000đ
(Một trăm triệu đồng) cho ông Trần Văn H.
Hai bên thống nhất giá thỏa thuận chuyển nhượng thửa đất là 2.800.000.000
đồng, trong hợp đồng đặt cọc ông L đặt cọc số tiền 100.000.000 đồng cho ông H
nhận tại nhà ông H, số tiền còn lại ông L và ông H thỏa thuận sẽ thanh toán hết khi
các bên làm xong các thủ tục để chuyển nhượng đất cho ông L như thỏa thuận. Do
ông H vi phạm thời hạn hợp đồng đặt cọc và ông H đã không thể chuyển nhượng
QSD đất nêu trên cho ông L theo đúng thỏa thuận nên ông L đòi lại tiền cọc là
100.000.000 đồng, nhưng ông H không trả lại tiền cọc. Vì vậy, ông L đã làm đơn
khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết buộc ông Trần Văn H phải hoàn trả lại
cho ông L số tiền 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng), trong đó tiền cọc là
100.000.000đ (Một trăm triệu đồng), phạt cọc là 100.000.000đ (Một trăm triệu
đồng).
Tại phiên tòa, ông L rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với
yêu cầu buộc ông H phải chịu tiền phạt cọc, bồi thường cho ông L số tiền
100.000.000đ, chỉ yêu cầu ông H phải hoàn trả cho ông L số tiền cọc là 100.000.000đ
(Một trăm triệu đồng), ngoài ra ông L không yêu cầu gì khác.
Bị đơn (ông Trần Văn H) trình bày: Ông H và ông Nguyễn Văn L, sinh năm
1976 ở tại địa chỉ thôn T xã Đ, huyện Y, tỉnh Bắc Giang có thỏa thuận với nhau về
việc ông H sẽ bán cho ông L thửa đất số 84, tờ bản đồ số 08, diện tích 1307m2, ở tại
địa chỉ tổ dân phố Đ, thị trấn B, huyện Y, tỉnh Bắc Giang. Giá bán theo thỏa thuận
là 2.800.000.000 đồng (Hai tỉ tám trăm triệu đồng), ông H đã nhận cọc của ông L
100.000.000đồng ở tại nhà ông H, thời hạn đặt cọc là 40 ngày kể từ ngày 16/5/2022
đến ngày 26/6/2022. Số tiền còn lại hai bên thỏa thuận sẽ thanh toán hết khi các bên
làm xong các thủ tục chuyển nhượng. Nhưng từ thời điểm hết thời hạn đặt cọc đến
nay do thửa đất nhà ông H và đất ruộng vẫn ở trong cùng một bìa đỏ nên ông H chưa
tách sổ và làm các thủ tục chuyển nhượng được. Đến nay ông L khởi kiện yêu cầu
trả lại số tiền cọc 100.000.000 đồng và số tiền phạt cọc, ông H đồng ý trả lại
100.000.000 đồng tiền cọc nhưng ông H chưa có, nếu khi nào ông H có điều kiện trả
ông H sẽ trả lại ông L; còn về số tiền 100 triệu đồng phạt cọc ông L yêu cầu, ông H
xác định ông H không sai, ông H vẫn đồng ý bán thửa đất cho ông L nhưng ông L

không mua nữa nên ông H không đồng ý thanh toán số tiền phạt cọc 100 triệu đồng
cho ông L.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (bà Nguyễn Thị V) trình bày: Việc ký
kết mua bán đất là công việc của ông L- chồng bà V, và trong hợp đồng đặt cọc của
chồng bà V chỉ có chồng bà V ký với ông H việc mua bán giữa chồng bà V và ông
H, bà V không được biết và cũng không liên quan.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (bà Nguyễn Thị H1): Đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt và cũng không gửi ý kiến, văn bản đến Tòa án, vì
vậy không có lời khai trong hồ sơ.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thế phát biểu ý
kiến, việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng theo quy định; Việc chấp hành pháp luật
của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án cơ bản đúng quy định của pháp luật, đối với bị đơn và người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông Trần Văn H và bà Nguyễn Thị H1 chưa chấp
hành theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Căn
cứ các Điều 328; Điều 351; Điều 428; Điều 357; Điều 468 của Bộ luật dân sự; khoản
3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 2 Điều 144; Điều 147; Điều 271; Điều
273; Điều 227; Điều 228; khoản 2 Điều 244; Điều 217, Điều 218 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn L.
Buộc ông Trần Văn H phải có nghĩa vụ hoàn trả ông Nguyễn Văn L số tiền
ông L đặt cọc là: 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng).
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn L đối với yêu cầu
buộc ông Trần Văn H phải chịu tiền phạt cọc trả cho ông Nguyễn Văn L số tiền là
100.000.000đ (Một trăm triệu đồng);
Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án: Ông
Nguyễn Văn L không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả tiền tạm ứng
án phí cho ông Nguyễn Văn L số tiền 5.000.000đ (Năm triệu đồng) theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005116 ngày 03/10/2024 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Yên Thế. Ông Trần Văn H phải chịu 5.000.000đ (Năm triệu đồng) tiền
án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông Trần Văn H, bà Nguyễn
Thị H1 được Toà án triệu tập, thông báo thụ lý vụ án, thông báo mở phiên họp tiếp
cận, công khai chứng cứ và hoà giải hợp lệ đến lần thứ hai và đã được Toà án triệu
tập hợp lệ đến phiên toà xét xử lần thứ 2 nhưng đương sự vẫn vắng mặt không có lý
do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án vẫn
tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đương sự có tên nêu trên.
[2]. Về quan hệ tranh chấp:
Căn cứ đơn khởi kiện của ông Nguyễn Văn L, đây xác định là quan hệ tranh
chấp hợp đồng đặt cọc quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2].1. Ông Nguyễn Văn L và ông Trần Văn H tự nguyện thỏa thuận về việc
đặt cọc để đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
được xác nhận là hợp đồng hợp pháp được pháp luật bảo vệ.
[2].2. Xét yêu cầu của ông Nguyễn Văn L yêu cầu ông Trần Văn H phải phải
hoàn trả số tiền đặt cọc là 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng), thấy rằng: Thửa đất
mà ông H và ông L thoả thuận đặt cọc để làm các thủ tục chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thuộc quyền sử dụng của ông H và vợ là Nguyễn Thị H1. Hai bên thỏa thuận
trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày 16/5/2022 đến hết ngày 26/6/2022, trong thời hạn
này ông H phải làm xong thủ tục tách thửa đối với diện tích thỏa thuận chuyển
nhượng, hết thời hạn này nếu ông H chưa tách được thửa đất mà hai bên thỏa thuận
chuyển nhượng thì ông L có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Phía
ông H thừa nhận đã không thực hiện việc tách thửa theo như thỏa thuận trong hợp
đồng nhưng ông H vẫn đồng ý tiếp tục chuyển nhượng thửa đất tuy nhiên ông L
không đồng ý tiếp tục ký hợp đồng chuyển nhượng thửa đất nữa do đã hết thời hạn
đặt cọc mà ông H2 vẫn chưa làm thủ tục tách thửa được. Hội đồng xét xử xét thấy,
giữa ông H và ông L không có thỏa về việc gia hạn thời hạn làm thủ tục tách thửa
đất theo thỏa thuận trong hợp đồng đặt cọc, vì vậy, xác định ông H đã vi phạm về
thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng đặt cọc. Do đó, ông L có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và có quyền yêu cầu ông H hoàn trả lại
số tiền đã đặt cọc là 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng).
Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của ông L về việc buộc ông H phải có trách nhiệm
hoàn trả lại số tiền ông L đặt cọc cho ông H là 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng)
là có căn cứ, cần được chấp nhận.
[2].3. Đối với yê cầu phạt cọc, tại phiên tòa phía ông L là nguyên đơn xin rút
một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu buộc ông H phải bồi thường tiền phạt
cọc số tiền là 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng). Xét là tự nguyện, không trái pháp
luật và đạo đức xã hội, cần đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện này của ông L.
[3]. Về án phí: Yêu cầu của ông Nguyễn Văn L được chấp nhận, vì vậy ông
L không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm. Ông Trần Văn H phải chịu tiền án phí
dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại các Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 328; Điều 351; Điều 428; Điều 357; Điều 468 của Bộ luật
dân sự; khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 2 Điều 144; Điều 147;
Điều 271; Điều 273; Điều 227; Điều 228; khoản 2 Điều 244; Điều 217, Điều 218
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn L.
Buộc ông Trần Văn H phải có nghĩa vụ hoàn trả ông Nguyễn Văn L số tiền
ông L đặt cọc là: 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng).
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn L đối với yêu cầu
buộc ông Trần Văn H phải chịu tiền phạt cọc trả cho ông Nguyễn Văn L số tiền là
100.000.000đ (Một trăm triệu đồng);
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án: Ông
Nguyễn Văn L không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả tiền tạm ứng
án phí cho ông Nguyễn Văn L số tiền 5.000.000đ (Năm triệu đồng) theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005116 ngày 03/10/2024 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Yên Thế. Ông Trần Văn H phải chịu 5.000.000đ (Năm triệu đồng) tiền
án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Báo cho đương sự có mặt biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
được tống đạt bản án vắng mặt hợp lệ.

Nơi nhận:
- Tòa án ND tỉnh Bắc Giang
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện Yên Thế;
- Các đương sự;
- Chi cục thi hành án;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Toàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm