Bản án số 03/2024/KDTM-ST ngày 03/09/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2024/KDTM-ST ngày 03/09/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 03/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Ph phải trả khoản nợ vay còn thiếu theo Hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 03/2024/KDTM-ST
Ngày: 04-9-2024
“V/v Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh Nga.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Hoa.
2. Bà Trần Thị Hạnh.
-Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thị Hiệp - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
-Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Ngọc Bích - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 119/2024/TLST-DS ngày 04 tháng 4 năm 2024 về
tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
82/2024/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
71/2024/QĐST-DS ngày 15 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.
Địa chỉ: Tầng A, số 72 B, phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Cảnh A, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng
Quản trị. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hoàng T, chức vụ: Giám đốc Ngân
hàng Thương mại cổ phần A, Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu. (vắng mặt)
Địa chỉ: Số A, Phường B, thành phố C, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
Theo Giấy ủy quyền số 285/2023/EUB/UQ-CTHĐQT ngày 03-10-2023 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần A.
Ông Nguyễn Hoàng T ủy quyền lại cho: Ông Trần Minh Q, chức vụ: Chuyên
viên Văn phòng Khu vực miền Đông Nam Bộ - Ngân hàng Thương mại cổ phần A.
(có mặt)
2
Bị đơn: Ông Nguyễn Hồng Ph, sinh năm 1982.(vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ A, thôn B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết, xét xử vụ án, nguyên đơn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) A do ông Trần Minh Q là người đại diện
theo ủy quyền, trình bày:
Ngày 16-5-2023, ông Nguyễn Hồng Ph có ký Hợp đồng tín dụng số
1831LAV230037445, Khế ước nhận nợ số 1831LDS230000244 ngày 18-5-2023
với Ngân hàng Thương mại cổ phần A để vay số tiền 1.100.000.000 đồng (Một tỷ
một trăm triệu đồng); mục đích vay để bổ sung vốn kinh doanh mua bán nông sản;
thời hạn hợp đồng tín dụng 12 tháng, kể từ ngày 16-05-2023 đến ngày 15-5-2024;
thời hạn khế ước nhận nợ 09 tháng kể từ ngày nhận nợ; lãi suất cho vay trong hạn
12%/năm cố định trong suốt thời gian vay; lãi suất đối với dư nợ gốc quá hạn 150%
lãi suất trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; lãi suất phạt (tính trên số tiền lãi
chậm trả) 10%/năm; thời hạn trả nợ: Nợ gốc trả một lần vào ngày 18-02-2024; nợ
lãi trả vào ngày 18 hàng tháng.
Từ sau khi vay và được giải ngân cho đến ngày 17-10-2023, ông Nguyễn
Hồng Ph đã thanh toán được cho Ngân hàng được 05 kỳ lãi với tổng số tiền
55.479.569 đồng (Năm mươi lăm triệu bốn trăm bảy mươi chín ngàn năm trăm sáu
mươi chín đồng).
Tính đến ngày 04-9-2024, ông Nguyễn Hồng Ph còn nợ Ngân hàng tổng số
tiền 1.246.157.724 đồng (Một tỷ hai trăm bốn mươi sáu triệu một trăm năm mươi
bảy ngàn bảy trăm hai mươi bốn đồng), trong đó: Tiền gốc 1.100.000.000 đồng
(Một tỷ một trăm triệu đồng), tiền lãi trong hạn 44.433.397 đồng (Bốn mươi bốn
triệu bốn trăm ba mươi ba ngàn ba trăm chín mươi bảy đồng), tiền lãi quá hạn
98.728.767 đồng (Chín mươi tám triệu bảy trăm hai mươi tám ngàn bảy trăm sáu
mươi bảy đồng), tiền lãi phạt 2.995.560 đồng (Hai triệu chín trăm chín mươi lăm
ngàn năm trăm sáu mươi đồng). Cụ thể:
Về lãi trong hạn: Tính từ ngày 18-10-2023 đến hết ngày 17-02-2024 là 123
ngày nên tiền lãi trong hạn = (Dư nợ gốc trong hạn x Lãi suất trong hạn : 365 ngày)
x 123 ngày = 44.433.397 đồng (Bốn mươi bốn triệu bốn trăm ba mươi ba ngàn ba
trăm chín mươi bảy đồng).
Về lãi quá hạn gốc: Tính từ ngày 18-02-2024 là ngày ông Ph bắt đầu quá hạn
gốc, đến hết ngày 04-9-2024 là 200 ngày nên tiền lãi quá hạn gốc = (Dư nợ gốc quá
hạn x Lãi suất quá hạn : 365 ngày) x 200 ngày = 98.728.767 đồng (Chín mươi tám
triệu bảy trăm hai mươi tám ngàn bảy trăm sáu mươi bảy đồng).
3
Về lãi phạt (quá hạn lãi): Tính từ ngày 18-11-2023 là ngày ông Ph bắt đầu
quá hạn lãi, đến hết ngày 04-9-2024 là 292 ngày nên tiền lãi phạt = ( Tiền lãi trong
hạn x 10% : 365 ngày) x 292 ngày = 2.995.560 đồng (Hai triệu chín trăm chín mươi
lăm ngàn năm trăm sáu mươi đồng).
Để đảm bảo cho khoản vay trên, ông Ph có thế chấp tài sản là quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 181, tờ bản đồ số 09, có diện tích
948,8m
2
, tọa lạc tại xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; đất đã được Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số DG 819277 ngày 01-8-2022, cập nhật biến động sang tên ông Nguyễn Hồng
Ph ngày 20-4-2023; theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 38/KHCN 30-
4/BĐTS/23 ngày 16-5-2023 đã được Văn phòng Công chứng Bùi Xuân Minh, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu công chứng ngày 16-5-2023 và đăng ký thế chấp tại Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký Đất đai huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo chứng nhận của
cơ quan đăng ký ngày 17-5-2023.
Nay, Ngân hàng yêu cầu ông Nguyễn Hồng Ph phải thanh toán cho Ngân
hàng số tiền vay còn thiếu tính đến hết ngày 04-9-2024 là 1.246.157.724 đồng (Một
tỷ hai trăm bốn mươi sáu triệu một trăm năm mươi bảy ngàn bảy trăm hai mươi bốn
đồng), trong đó: Tiền gốc 1.100.000.000 đồng (Một tỷ một trăm triệu đồng), tiền lãi
trong hạn 44.433.397 đồng (Bốn mươi bốn triệu bốn trăm ba mươi ba ngàn ba trăm
chín mươi bảy đồng), tiền lãi quá hạn 98.728.767 đồng (Chín mươi tám triệu bảy
trăm hai mươi tám ngàn bảy trăm sáu mươi bảy đồng), tiền lãi phạt 2.995.560 đồng
(Hai triệu chín trăm chín mươi lăm ngàn năm trăm sáu mươi đồng) và tiền lãi phát
sinh tiếp theo tính từ ngày 05-9-2024 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất quy
định tại Hợp đồng tín dụng số 1831LAV230037445 ngày 16-5-2023.
Trường hợp ông Nguyễn Hồng Ph không thanh toán hoặc thanh toán không
đầy đủ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát mại
tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Trường hợp tài sản phát mại không đủ để trả nợ thì
ông Nguyễn Hồng Ph có nghĩa vụ trả nợ tiếp cho Ngân hàng cho đến khi trả hết nợ.
Ngân hàng yêu cầu ông Ph phải trả lại chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là
3.000.000 đồng (Ba triệu đồng).
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập ông Nguyễn Hồng Ph
theo quy định của pháp luật nhưng ông Nguyễn Hồng Ph vẫn không đến. Tòa án đã
tiến hành xác minh thông tin cư trú của ông Ph tại địa phương nơi ông Ph đăng ký hộ
khẩu thường trú. Kết quả xác minh cho thấy vào thời điểm các bên xác lập giao dịch
(cho vay tiền), thời điểm nguyên đơn khởi kiện thì ông Nguyễn Hồng Ph có đăng ký
hộ khẩu thường trú tại địa chỉ: Tổ A, thôn B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
Sau đó, ông Nguyễn Hồng Ph đã bỏ đi khỏi địa phương nhưng không thông báo địa
chỉ mới cho chính quyền địa phương.
4
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự; bị đơn không thực hiện đúng phần quyền, nghĩa vụ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 30, 35, 39,
227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm
2010; Điều 299, 317 của Bộ luật Dân sự; Điều 167 của Luật Đất Đai và Điều 26, 27
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Nguyễn
Hồng Ph phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần A số tiền tạm
tính đến ngày 04-9-2024 là 1.246.157.724 đồng (Một tỷ hai trăm bốn mươi sáu triệu
một trăm năm mươi bảy ngàn bảy trăm hai mươi bốn đồng), trong đó: Tiền gốc
1.100.000.000 đồng (Một tỷ một trăm triệu đồng), tiền lãi trong hạn 44.433.397
đồng (Bốn mươi bốn triệu bốn trăm ba mươi ba ngàn ba trăm chín mươi bảy đồng),
tiền lãi quá hạn 98.728.767 đồng (Chín mươi tám triệu bảy trăm hai mươi tám ngàn
bảy trăm sáu mươi bảy đồng), tiền lãi phạt 2.995.560 đồng (Hai triệu chín trăm chín
mươi lăm ngàn năm trăm sáu mươi đồng) và tiền lãi phát sinh tiếp theo sau ngày
04-9-2024 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng
số 1831LAV230005158 ngày 17-01-2023 giữa ông Ph với Ngân hàng.
Trường hợp ông Ph không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền
trên thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát mại tài
sản bảo đảm là quyền sử dụng đất trên để thu hồi nợ.
Trường hợp tài sản bảo đảm không thanh toán đủ tiền nợ thì ông Ph có nghĩa
vụ trả nợ tiếp cho Ngân hàng cho đến khi trả hết nợ.
Về án phí và chi phí tố tụng: Buộc bị đơn phải chịu theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Ngân hàng Thương mại cổ phần A khởi kiện ông Nguyễn Hồng Ph phải trả
số tiền vay còn thiếu theo Hợp đồng tín dụng đã ký giữa hai bên, ông Nguyễn Hồng
Ph có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh do ông Nguyễn Hồng Ph
đứng tên nên đây là tranh chấp về kinh doanh thương mại với quan hệ pháp luật
“Tranh chấp về Hợp đồng tín dụng”. Tại thời điểm khởi kiện và thụ lý vụ án, ông
Nguyễn Hồng Ph có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ tổ A, thôn B, xã C, huyện D, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
5
thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định khoản 1 Điều 30, điểm a khoản
1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn vắng mặt nhưng có người đại
diện theo ủy quyền có mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn là ông Nguyễn Hồng Ph đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai (không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan) mà vẫn vắng mặt nên
Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1.] Về tính hợp pháp của Hợp đồng tín dụng số 1831LAV230037445 ngày
16-5-2023, thấy:
Hợp đồng tín dụng số 1831LAV230037445 ngày 16-5-2023 được ký kết giữa
Ngân hàng Thương mại cổ phần A với ông Nguyễn Hồng Ph là loại hợp đồng theo
mẫu, các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình
thức. Do đó, căn cứ vào Điều 405 của Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 98 của Luật các
tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì thỏa thuận này có giá
trị pháp lý nên phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
[2.1] Về số tiền gốc, tiền lãi nguyên đơn yêu cầu thanh toán theo Hợp đồng tín
dụng số 1831LAV230037445 ngày 16-5-2023 và Khế ước nhận nợ số
1831LDS230000244 ngày 18-5-2023:
Ngày 16-5-2023, Nguyên đơn là Ngân hàng Thương mại cổ phần A, Chi
nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu, Phòng Giao dịch 30/4 với ông Nguyễn Hồng Ph có ký
Hợp đồng tín dụng số 1831LAV230037445. Theo đó, ông Ph có vay của Ngân hàng
số tiền 1.100.000.000 đồng (Một tỷ một trăm triệu đồng), Ngân hàng đã giải ngân
cho ông Ph theo Khế ước nhận nợ số 1831-LDS-230000244 với số tiền
1.100.000.000 đồng (Một tỷ một trăm triệu đồng) vào tài khoản của người thụ
hưởng mang tên Nguyễn Chí K, số tài khoản A tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
A, Phòng Giao dịch B, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; mục đích vay để bổ sung vốn kinh
doanh mua bán nông sản; thời hạn hợp đồng tín dụng 12 tháng, kể từ ngày 16-05-
2023 đến ngày 15-5-2024; thời hạn khế ước nhận nợ 09 tháng kể từ ngày nhận nợ;
lãi suất vay cho vay trong hạn 12%/năm cố định trong suốt thời gian vay; lãi suất
đối với dư nợ gốc quá hạn 150% lãi suất trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn;
lãi suất phạt (tính trên số tiền lãi chậm trả) 10%/năm; thời hạn trả nợ: Nợ gốc trả
một lần vào ngày 18-02-2024; nợ lãi trả vào ngày 18 hàng tháng.
Từ khi được Ngân hàng giải ngân số tiền vay cho đến nay, ông Ph chỉ thanh
toán được cho Ngân hàng được 05 kỳ lãi với tổng số tiền tính đến ngày 17-10-2023
6
là 55.479.569 đồng (Năm mươi lăm triệu bốn trăm bảy mươi chín ngàn năm trăm sáu
mươi chín đồng).
Kể từ ngày 18-02-2024 là đến kỳ hạn trả nợ gốc nhưng ông Ph vi phạm nghĩa
vụ thanh toán nên từ ngày 18-02-2024, Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ gốc qua
nợ quá hạn và áp dụng mức lãi suất nợ quá hạn đối với khoản vay của ông Ph với
mức lãi suất quá hạn là 18%.
Như vậy, căn cứ vào mục 3.2 Điều 3, Điều 11, Điều 12 của Hợp đồng tín dụng
số 1831LAV230037445 và Mục 7, Mục 8 của Phụ lục đính kèm Hợp đồng tín dụng
số 1831LAV230037445; mục 5 của Khế ước nhận nợ số 1831-LDS-230000244;
Điều 280, khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 95 của Luật Các tổ
chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017; Điều 7, Điều 8 của Nghị
quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất,
phạt vi phạm thì ông Ph đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên từ ngày 18-02-2024, Ngân
hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ gốc còn lại sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá
hạn theo thỏa thuận giữa hai bên khi xác lập hợp đồng là phù hợp với quy định của
Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay của các tổ chức tín dụng.
Do đó, cần buộc ông Ph phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng số tiền vay
còn thiếu tính đến ngày 04-9-2024 là 1.246.157.724 đồng (Một tỷ hai trăm bốn mươi
sáu triệu một trăm năm mươi bảy ngàn bảy trăm hai mươi bốn đồng), trong đó: Tiền
gốc 1.100.000.000 đồng (Một tỷ một trăm triệu đồng), tiền lãi trong hạn 44.433.397
đồng (Bốn mươi bốn triệu bốn trăm ba mươi ba ngàn ba trăm chín mươi bảy đồng),
tiền lãi quá hạn 98.728.767 đồng (Chín mươi tám triệu bảy trăm hai mươi tám ngàn
bảy trăm sáu mươi bảy đồng), tiền lãi phạt 2.995.560 đồng (Hai triệu chín trăm chín
mươi lăm ngàn năm trăm sáu mươi đồng).
[2.4]. Đối với yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm của Ngân hàng:
Để bảo đảm cho khoản vay với Ngân hàng, ngày 16-5-2023, ông Ph đã ký
Hợp đồng thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với thửa
đất số 181, tờ bản đồ số 09, có diện tích 948,8m
2
, tọa lạc tại xã C, huyện D, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu; đất đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DG 819277 ngày 01-8-2022, cập nhật
biến động sang tên ông Nguyễn Hồng Ph ngày 20-4-2023.
Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 30-7-2024 của Tòa án nhân dân
huyện Châu Đức ghi nhận, tại thời điểm xem xét, thẩm định trên thửa đất thế chấp có
trồng cây ngắn ngày (cây bắp), không có công trình, vật kiến trúc, cây lâu năm.
Xét thấy, tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất trên thuộc quyền sở hữu của
bên bảo đảm (ông Ph), đã được đăng ký bảo đảm theo đúng quy định tại Điều 22 của
7
Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19-3-2021 của Chính phủ Quy định thi hành Bộ
luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Do ông Ph đã vi phạm về nghĩa vụ trả nợ
nên căn cứ quy định tại các Điều 295, 298, 299, 303, 319, 320 của Bộ luật Dân sự,
Điều 167 của Luật Đất đai chấp nhận yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm của nguyên đơn.
[3] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức tại
phiên tòa về thủ tục tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án là có cơ sở nên chấp nhận.
[4] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận
toàn bộ nên bị đơn phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng là 3.000.000 đồng (Ba triệu
đồng). Nguyên đơn đã nộp đủ theo Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng số
21/2024/TB-TA ngày 09-7-2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức và đã chi phí
hết nên cần buộc bị đơn phải có trách nhiệm trả lại số tiền này cho nguyên đơn.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ
nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (DSST) có giá ngạch trên số tiền phải trả
cho nguyên đơn theo quy định tại Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án là: [36.000.000 đồng + (3% x
446.157.724 đồng)] = 49.385.000 đồng (Bốn mươi chín triệu ba trăm tám mươi lăm
ngàn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 280, 298, 299, 303, 319, 320, 463, khoản 1 Điều 466 của
Bộ luật Dân sự; Điều 167 của Luật Đất đai; Điều 7, Điều 8 của Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Căn cứ các Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 được
sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần A đối với bị đơn ông Nguyễn Hồng Ph về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín
dụng”.
Ông Nguyễn Hồng Ph có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần
A số tiền vay còn thiếu tính đến ngày 04-9-2024 theo Hợp đồng tín dụng số
1831LAV230037445 ngày 16-5-2023, Khế ước nhận nợ số 1831-LDS-230000244
ngày 18-5-2023 là 1.246.157.724 đồng (Một tỷ hai trăm bốn mươi sáu triệu một trăm
năm mươi bảy ngàn bảy trăm hai mươi bốn đồng), trong đó: Tiền gốc 1.100.000.000
8
đồng (Một tỷ một trăm triệu đồng), tiền lãi trong hạn 44.433.397 đồng (Bốn mươi
bốn triệu bốn trăm ba mươi ba ngàn ba trăm chín mươi bảy đồng), tiền lãi quá hạn
98.728.767 đồng (Chín mươi tám triệu bảy trăm hai mươi tám ngàn bảy trăm sáu
mươi bảy đồng), tiền lãi phạt 2.995.560 đồng (Hai triệu chín trăm chín mươi lăm
ngàn năm trăm sáu mươi đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 04-9-2024) cho đến khi
thi hành án xong, ông Nguyễn Hồng Ph còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng số
1831LAV230037445 ngày 16-5-2023, Khế ước nhận nợ số 1831-LDS-230000244
ngày 18-5-2023 cho đến khi trả hết nợ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp
luật.
Trường hợp ông Nguyễn Hồng Ph không thanh toán hoặc thanh toán không
đầy đủ thì Ngân hàng có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tài
sản bảo đảm để thu hồi nợ cho Ngân hàng là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất đối với thửa đất số 181, tờ bản đồ số 09, có diện tích 948,8m
2
, tọa lạc tại xã C,
huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; đất đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DG 819277 ngày 01-8-
2022, cập nhật biến động sang tên ông Nguyễn Hồng Ph ngày 20-4-2023; theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 38/KHCN 30-4/BĐTS/23 ngày 16-5-2023 đã
được Văn phòng Công chứng Bùi Xuân Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu công chứng
ngày 16-5-2023 và đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai
huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo chứng nhận của cơ quan đăng ký ngày 17-5-
2023.
Trong trường hợp số tiền thu hồi được từ tài sản đảm bảo không đủ để trả nợ
thì ông Nguyễn Hồng Ph phải có nghĩa vụ trả tiếp số tiền còn thiếu cho Ngân hàng
cho đến khi trả hết nợ.
2. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng
(Ba triệu đồng), nguyên đơn đã nộp đủ và đã chi phí hết nên buộc ông Nguyễn Hồng
Ph phải trả lại số tiền 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) cho Ngân hàng Thương mại cổ
phần A.
3. Về án phí: Ông Nguyễn Hồng Ph phải nộp số tiền án phí dân sự sơ thẩm
49.385.000 đồng (Bốn mươi chín triệu ba trăm tám mươi lăm ngàn đồng).
Ngân hàng Thương mại cổ phần A không phải nộp án phí. Hoàn trả cho Ngân
hàng Thương mại cổ phần A số tiền 23.200.000 đồng (Hai mươi ba triệu hai trăm
ngàn đồng) là tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu
Đức theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005603 ngày 04 tháng 4 năm
2024.
Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
tuyên án (ngày 04-9-2024). Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn này được tính kể
9
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
(Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự”).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND H.Châu Đức;
- Chi cục THADS H.Châu Đức;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Lê Thị Thanh Nga
Tải về
Bản án số 03/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 03/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm