Bản án số 02/2025/KDTM-ST ngày 18/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/KDTM-ST ngày 18/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh |
Số hiệu: | 02/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/06/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cty jupiter - thịnh quỳnh |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
Bản án số: 02/2025/KDTM-ST
Ngày: 18-6-2025
V/v “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
và xử lý tài sản thế chấp”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Sự
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Ngọc Trứ
Ông Lê Văn Đô
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Quyền- Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hiệp Hòa tham gia phiên tòa: ông Vũ
Đình Ước - Kiểm sát viên.
Ngày 18/6/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang xét
xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 24/2025/TLST-DS ngày 19 tháng 02 năm
2025 về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng và xử lý tài sản thế chấp”; theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 78/2025/QĐXXST-KDTM ngày 28 tháng 4 năm 2025;
Quyết định hoãn phiên tòa số 79/2025/QĐST-KDTM ngày 26/5/2025 giữa các đương
sự:
*Ngân hàng TMCP V (V1).
Địa chỉ: Số H L, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D - Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hồng B - chức danh: Trưởng phòng
xử lý nợ phản ứng nhanh khách hàng cá nhân - Trung tâm thu hồi nợ KHCN theo ủy
quyền số 38b/2023/UQN -CTQT ngày 01/6/2024 của ông Ngô Chí D
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: ông Lê Trung A và ông Nguyễn
Ngọc T - Chuyên viên xử lý nợ theo giấy ủy quyền số 131 ngày 04/4/2025.
( Ông A và ông T đều có đơn xin vắng)
*Người kế thừa một phần quyền và nghĩa vụ tố tụng của Ngân hàng TMCP
V: Công ty Cổ phần M1 theo Hợp đồng mua bán nợ số 09/2025/VPB-JUPITER ngày
28/3/2025 và Hợp đồng chuyển nhượng số 10/2025/VPB - JUPITER ngày 28/3/2025
và phụ lục kèm theo; Công văn kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng số 32704/2025/CV -
XLN-JUPITER ngày 01/4/2025.
Địa chỉ: Tầng A, Tòa nhà C, số B Phố T, phường Y, quận C, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Anh T1- Chức vụ Tổng Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Huy M - Chức vụ: Giám đốc trung
tâm xử lý nợ.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: ông Dư Công Hà D1 - Chuyên viên
xử lý nợ. ( có mặt)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HIỆP HÒA
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
2
* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T2, sinh năm 1991 và chị Ngô Thị Q, sinh năm
1994; ( anh T2 có đơn xin vắng mặt)
( Chị Q ủy quyền cho anh T2)
Đều trú tại: Thôn T, xã D, huyện H, tỉnh Bắc Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 15 tháng 01 năm 2025, bản tự khai và tại phiên tòa,
người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng của nguyên đơn trình bày:
- Buộc anh Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP
V (V1 ) và Công ty Cổ phần M1 tổng số tiền tạm tính đến ngày 18/6/2025 là:
550.298.936 đồng ( Năm trăm năm mươi triệu, hai trăm chín tám nghìn, chín trăm ba
sáu đồng) (trong đó, Nợ gốc: 490.242.223 đồng, N lãi và P chậm trả lãi: 60.056.713
đồng), theo Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2312141236322, kèm theo khế ước nhận
nợ ngày 20/12/2023 số tiền 468.000.000 đồng; Giấy đề nghị vay vốn có tàn sản bảo
đảm kiêm phương án sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng
thẻ; phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài
khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 20/12/2023, số tiền 22.242.223 đồng.
Cụ thể: Ngân hàng TMCP V ( số tiền gốc: 23.400.000 đồng; lãi 2.502.345 đồng;
Công ty Cổ phần M1 số tiền gốc: 466.842.223 đồng; số tiền lãi: 57.554.369 đồng).
- Yêu cầu anh Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q tiếp tục chịu lãi theo đúng thỏa
thuận trong (các) Hợp đồng tín dụng, khể ước nhận nợ (nếu có) và văn bản tín dụng của
khoản vay cho đến ngày thực tế thanh toán hết nợ cho V1 và Công ty Cổ phần M1.
- Kể từ ngày Bản án Quyết định có hiệu lực pháp luật mà anh Nguyễn Văn T2 và
chị Ngô Thị Q không trả nợ đầy đủ cho V1 và Công ty Cổ phần M1, thì V1 và Công ty
Cổ phần M1 có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án kê biên, phát mại tài sản bảo đảm
để thu hồi khoản nợ , cụ thể như sau: 01 Xe ô tô nhãn hiệu MITSUBISHI, Biển số đăng
ký: 98H-018.86, có số khung: RNHA14SSAMT042231, số máy: 400924D0036879;
Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô do Phòng C Công an Tỉnh B cấp ngày 05/01/2022.
Chi tiết Hợp đồng thế chấp số LN2312141236322 ký ngày 20/12/2023 tại V1 giữa anh
Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q và Ngân hàng V1. Tài sản thế chấp thuộc quyền sở
hữu/sử dụng của anh Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Quỳnh . Hợp đồng thế chấp được
các bên ký kết bằng văn bản, công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định
của pháp luật. Tất cả các phụ tùng, thiết bị, vật phụ được lắp thêm, thay thế vào Tài sản
thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp.
- Trường hợp số tiền phát mại tài sản không đủ để thanh toán toàn bộ khoản nợ,
anh Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q vẫn phải tiếp tục trả nợ cho Ngân hàng TMCP
V và Công ty Cổ phần M1 cho đến khi các khoản nợ được tất toán.
-Anh Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q phải chịu án phí và các chi phí liên quan
(nếu có)
Tại phiên tòa ông D1 có mặt, giữ nguyên yêu cầu của mình.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn T2 trình bày:
Ngày 20/12/2023, vợ chồng anh có vay Ngân hàng TMCP V theo Hợp đồng cho
vay số LN2312141236322 kèm theo khế ước nhận nợ ngày 20/12/2023, số tiền
468.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, mục đích vay bổ sung vốn kinh doanh buôn
bán nước giải khát; và giấy đề nghị vay vốn có tài sản đảm bảo kiêm phương án sử
dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ, phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán, dịch vụ
3
ngân hàng điện tử ngày 20/12/2023, số tiền 22.242.223 đồng. Khi vay có đảm bảo tài
sản thế chấp là 01 Xe ô tô nhãn hiệu MITSUBISHI, Biển số đăng ký: 98H-018.86, có
số khung: RNHA14SSAMT042231, số máy: 400924D0036879; Giấy chứng nhận đăng
ký xe ô tô do Phòng C Công an Tỉnh B cấp ngày 05/01/2022. Chi tiết Hợp đồng thế
chấp số LN2312141236322 ký ngày 20/12/2023 tại V1 giữa anh Nguyễn Văn T2 và
chị Ngô Thị Q và Ngân hàng V1. Anh xác định đây là khoản nợ chung của vợ chồng
anh. Anh có giấy phép đăng ký kinh doanh buôn bán nước giải khát.
Trong thời hạn thực hiện hợp đồng, thì vợ chồng anh chưa trả được số tiền gốc
và lãi. Nay Ngân hàng V1 và Công ty Cổ phần M1 yêu cầu vợ chồng anh thanh toán
tổng số tiền tạm tính đến ngày 18/6/2025 là: 550.298.936 đồng ( Năm trăm năm mươi
triệu, hai trăm chín tám nghìn, chín trăm ba sáu đồng) (trong đó, Nợ gốc: 490.242.223
đồng, N lãi và P chậm trả lãi: 60.056.713 đồng), thì vợ chồng anh đồng ý trả số tiền
trên và tiếp tục chịu lãi theo đúng thỏa thuận trong (các) Hợp đồng tín dụng, khế ước
nhận nợ (nếu có) và văn bản tín dụng của khoản vay cho đến ngày thực tế thanh toán
hết nợ cho V1. Trường hợp mà không trả được hoặc không trả đầy đủ số tiền trên thì
vợ chồng anh đồng ý xử lý tài sản thế chấp 01 Xe ô tô nhãn hiệu MITSUBISHI, Biển
số đăng ký: 98H-018.86, có số khung: RNHA14SSAMT042231, số máy:
400924D0036879; Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô do Phòng C Công an Tỉnh B cấp
ngày 05/01/2022.
Trường hợp số tiền phát mại tài sản không đủ để thanh toán toàn bộ khoản nợ,
anh Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q vẫn phải tiếp tục trả nợ cho Ngân hàng TMCP
V và Công ty Cổ phần M1, cho đến khi các khoản nợ được tất toán. Vợ chồng anh xin
chịu án phí và các chi phí liên quan (nếu có)
Tại phiên toà anh T2 vắng mặt và xin vắng mặt.
*Bị đơn chị Ngô Thị Q nhất trí với ý kiến của anh T2 và uỷ quyền cho anh T2
tham gia tố tụng.
Tại phiên toà chị Q vắng mặt.
* Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hiệp Hòa phát biểu ý kiến
về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư
ký, Hội đồng xét xử đảm bảo theo quy định. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng quy
định của pháp luật.
Về nội dung:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
Khoản 3 Điều 144; Điều 157; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 2-Điều 244; Điều 271;
khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 27; Điều 37 - Luật Hôn nhân và gia đình;
Điều 116; Điều 117; Điều 299; Điều 304; Điều 307; Điều 317; Điều 318; Điều
319; Điều 320; Điều 429; Điều 463; Điều 466; Điều 468; Điều 470 -Bộ luật dân sự;
Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
1. Về yêu cầu khởi kiện: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
-Buộc vợ chồng anh Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q có nghĩa vụ liên đới thanh
toán cho Ngân hàng V1 tổng số tiền tạm tính đến ngày 18/6/2025 là: 550.298.936 đồng
(Năm trăm năm mươi triệu, hai trăm chín tám nghìn, chín trăm ba sáu đồng) (trong đó,
Nợ gốc: 490.242.223 đồng, N lãi và P chậm trả lãi: 60.056.713 đồng), theo Hợp đồng
cho vay hạn mức số LN2312141236322, kèm theo khế ước nhận nợ ngày 20/12/2023;
Giấy đề nghị vay vốn có tàn sản bảo đảm kiêm phương án sử dụng vốn; giấy đề nghị
4
kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ; phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy đề
nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử
ngày 20/12/2023.
Cụ thể: Ngân hàng TMCP V (số tiền gốc: 23.400.000 đồng; lãi : 2.502.345 đồng;
Công ty Cổ phần M1 số tiền gốc: 466.842.223 đồng; số tiền lãi: 57.554.369 đồng)
- Kể từ ngày 19/6/2025, anh Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q tiếp tục chịu lãi
suất theo đúng thỏa thuận trong các Hợp đồng tín dụng cho đến ngày thực tế anh
Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q thanh toán hết nợ cho Ngân hàng V1 và Công ty Cổ
phần M1.
-Trường hợp anh Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng V1 và Công ty Cổ phần M1, có quyền
yêu cầu cơ quan Thi hành án áp dụng các biện pháp cần thiết để kê biên tài sản thế chấp
đối với: 01 Xe ô tô nhãn hiệu MITSUBISHI, Biển số đăng ký: 98H-018.86, có số khung:
RNHA14SSAMT042231, số máy: 400924D0036879; Giấy chứng nhận đăng ký xe ô
tô do Phòng C Công an Tỉnh B cấp ngày 05/01/2022 cho anh Nguyễn Văn T2 và chị
Ngô Thị Quỳnh .
Trong trường hợp tài sản bảo đảm sau khi kê biên, phát mại không đủ trả nợ. anh
Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q vẫn phải tiếp tục trả nợ cho V1 cho đến khi thực tế
trả hết khoản nợ.
Vợ chồng anh Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q phải chịu án phí Kinh doanh
thương mại sơ thẩm theo quy định.
- Trả lại Ngân hàng TMCP V và Công ty Cổ phần M1 số tiền tạm ứng án phí đã
nộp
-Tuyên quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1]Về thời hiệu khởi kiện: Ngày 20/12/2023, vợ chồng anh T2 có vay Ngân
hàng TMCP V theo Hợp đồng cho vay số LN2312141236322 kèm theo khế ước nhận
nợ số tiền 468.000.000 đồng. Vợ chồng anh T2 và chị Q vi phạm nghĩa vụ trả nợ ngày
15/10/2024. Ngày 12/02/2025, Ngân hàng nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc vợ
chồng anh T2, chị Q phải trả số tiền nợ là còn thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều
429 của Bộ luật dân sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền: Tại đơn khởi kiện và các
tài liệu kèm theo đơn khởi kiện, Ngân hàng TMCP V khởi kiện yêu cầu vợ chồng anh
T2 và chị Q trả số tiền đã cho vay, không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
bị đơn. Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa đã thụ lý giải vụ án tranh chấp “Hợp đồng tín
dụng và xử lý tài sản thế chấp” theo thủ tục tố tụng dân sự là đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn cung cấp
thêm tài liệu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH V2. Xét thấy, đây là
tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có
đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận, nên được xác định lại là
vụ án Kinh doanh thương mại tại khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
5
[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn vắng mặt lần thứ 2 và có đơn xin vắng
mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng
dân sự xét xử vắng mặt là có căn cứ.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Đối với khoản nợ theo Hợp đồng tín dụng và nghĩa vụ trả nợ:
Theo lời khai của các bên đương sự đều phù hợp với nội dung: Ngày 20/12/2023,
vợ chồng anh T2 có vay Ngân hàng TMCP V theo Hợp đồng cho vay số
LN2312141236322, kèm theo khế ước nhận nợ ngày 20/12/2023 số tiền 468.000.000
đồng; Giấy đề nghị vay vốn có tàn sản bảo đảm kiêm phương án sử dụng vốn; giấy đề
nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ; phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy
đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử
ngày 20/12/2023 số tiền 22.242.223 đồng. Ngày 28/3/2025, Ngân hàng TMCP V có ký
với Công ty Cổ phần M1 theo Hợp đồng mua bán nợ số 09/2025/VPB-JUPITER ngày
28/3/2025 và Hợp đồng chuyển nhượng số 10/2025/VPB - JUPITER ngày 28/3/2025
và phụ lục kèm theo; Công văn kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng số 32704/2025/CV -
XLN-JUPITER ngày 01/4/2025. Trong quá trình thực hiện thì vợ chồng anh T2 và chị
Q chưa trả được số tiền gốc và lãi nào. Nay vợ chồng anh T2 và chị Q đã vi phạm nghĩa
vụ trả nợ từ ngày 15/10/2024 và phải chịu mức lãi suất nợ quá hạn theo thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng. Tạm tính đến ngày 18/6/2025, tổng số tiền là: 550.298.936 đồng
(Năm trăm năm mươi triệu, hai trăm chín tám nghìn, chín trăm ba sáu đồng); (trong đó,
N gốc: 490.242.223 đồng, N lãi và P chậm trả lãi: 60.056.713 đồng), theo Hợp đồng
cho vay hạn mức số LN2312141236322, kèm theo khế ước nhận nợ ngày 20/12/2023
số tiền 468.000.000 đồng; Giấy đề nghị vay vốn có tàn sản bảo đảm kiêm phương án
sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ; phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán,
dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 20/12/2023 số tiền 22.242.223 đồng.
Cụ thể: Ngân hàng TMCP V (số tiền gốc: 23.400.000 đồng; lãi : 2.502.345 đồng;
Công ty Cổ phần M1 số tiền gốc: 466.842.223 đồng; số tiền lãi: 57.554.369 đồng).
Trong quá trình giải quyết vụ án vợ chồng anh T2 và chị Q đồng ý trả nợ số tiền trên
và đồng ý xử lý tài sản thế chấp nếu trường hợp không trả được nợ. Nay Ngân hàng
TMCP V và Công ty Cổ phần M1 khởi kiện yêu cầu vợ chồng anh T2 và chị Q phải trả
số tiền trên và tiếp tục chịu lãi theo Hợp đồng cho vay hạn mức là có căn cứ.
[2.2] Về yêu cầu xử lý tài sản thế chấp:
Để đảm bảo khoản vay, các bên có ký hợp đồng thế chấp đối với 01 Xe ô tô nhãn
hiệu MITSUBISHI, Biển số đăng ký: 98H-018.86, có số khung:
RNHA14SSAMT042231, số máy: 400924D0036879; Giấy chứng nhận đăng ký xe ô
tô do Phòng C Công an Tỉnh B cấp ngày 05/01/2022 cho anh Nguyễn Văn T2 và chị
Ngô Thị Quỳnh . Trường hợp, vợ chồng anh T2 và chị Q không thực hiện đúng và đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ, thì Ngân hàng TMCP V và Công ty Cổ phần M1 được quyền yêu
cầu Cơ quan Thi hành án/cơ quan nhà nước có thẩm quyền kê biên, bán phát mại tài
sản.
Hội đồng xét xử xét thấy: Về hình thức và nội dung của Hợp đồng thế chấp Hợp
đồng thế chấp tải sản số LN 2312141236322 ngày 20/12/2023, thì thấy các bên giao
kết hợp đồng là tự nguyện. Nội dung trong các Hợp đồng thế chấp đều thể hiện bên thế
chấp đồng ý thế chấp cho bên Ngân hàng tài sản để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa
vụ của bên vay theo Hợp đồng tín dụng. Đến nay, vợ chồng anh T2 và chị Q đã vi phạm
6
nghĩa vụ trả nợ. Do vợ chồng anh T2 và chị Q không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng
theo thời gian trả nợ, nên Ngân hàng TMCP V và Công ty Cổ phần M1 có quyền thu
hồi nợ, đồng thời xử lý tài sản thế chấp. Trong quá trình giải quyết vợ chồng anh T2 và
chị Q cũng đồng ý xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp không trả được nợ.
Như vậy, Hội đồng xét xử xét thấy, cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ngân
hàng TMCP V và Công ty Cổ phần M1, nếu trường hợp vợ chồng anh T2 và chị Q
không trả được nợ thì xử lý tài sản thế chấp đối với tài sản nêu trên.
[4] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Do các đương sự không yêu cầu xem xét,
thẩm định, nên HĐXX không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V và Công ty Cổ phần
M1 được chấp nhận, nên vợ chồng anh T2 và chị Q phải chịu án phí Kinh doanh thương
mại sơ thẩm theo quy định.
Ngân hàng TMCP V được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[6] Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
Khoản 3 Điều 144; Điều 157; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 2-Điều 244; Điều 271;
khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 27; Điều 37 - Luật Hôn nhân và gia đình;
Điều 116; Điều 117; Điều 299; Điều 304; Điều 307; Điều 317; Điều 318; Điều
319; Điều 320; Điều 429; Điều 463; Điều 466; Điều 468; Điều 470 -Bộ luật dân sự;
Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
1. Về yêu cầu khởi kiện: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
-Buộc vợ chồng anh Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q có nghĩa vụ liên đới thanh
toán cho Ngân hàng TMCP V và Công ty Cổ phần M1 tổng số tiền tạm tính đến ngày
18/6/2025 là: 550.298.936 đồng (Năm trăm năm mươi triệu, hai trăm chín tám nghìn,
chín trăm ba sáu đồng) (trong đó, Nợ gốc: 490.242.223 đồng, N lãi và P chậm trả lãi:
60.056.713 đồng), theo Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2312141236322, kèm theo
khế ước nhận nợ ngày 20/12/2023; Giấy đề nghị vay vốn có tàn sản bảo đảm kiêm
phương án sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ; phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản
thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 20/12/2023.
Cụ thể: Ngân hàng TMCP V (số tiền gốc: 23.400.000 đồng; lãi : 2.502.345 đồng;
Công ty Cổ phần M1 số tiền gốc: 466.842.223 đồng; số tiền lãi: 57.554.369 đồng)
Kể từ ngày 19/6/2025, anh Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q tiếp tục chịu lãi
suất theo đúng thỏa thuận trong các Hợp đồng tín dụng cho đến ngày thực tế anh
Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP V và Công
ty Cổ phần M1.
2. Về xử lý tài sản thế chấp:
Trường hợp anh Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng TMCP V và Công ty Cổ phần M1 có
quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án áp dụng các biện pháp cần thiết để kê biên tài sản
thế chấp đối với: 01 Xe ô tô nhãn hiệu MITSUBISHI, Biển số đăng ký: 98H-018.86,
có số khung: RNHA14SSAMT042231, số máy: 400924D0036879; Giấy chứng nhận
7
đăng ký xe ô tô do Phòng C Công an Tỉnh B cấp ngày 05/01/2022 cho anh Nguyễn Văn
T2 và chị Ngô Thị Quỳnh .
Trong trường hợp tài sản bảo đảm sau khi kê biên, phát mại không đủ trả nợ, anh
Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q vẫn phải tiếp tục trả nợ cho Ngân hàng TMCP V và
Công ty Cổ phần M1 cho đến khi thực tế trả hết khoản nợ.
3. Về án phí Kinh doanh thương mại:
-Vợ chồng anh Nguyễn Văn T2 và chị Ngô Thị Q phải có nghĩa vụ liên đới phải
chịu 26.011.957 đồng (Hai sáu triệu, không trăm mười một nghìn, chín trăm năm bẩy
đồng)
-Trả lại Ngân hàng TMCP V số tiền 12.180.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp
tại biên lai thu số 0004451 ngày 19/2/2025, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang.
4. Về quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện Hiệp Hòa;
- Chi cục THADS huyện Hiệp Hòa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Sự
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm