Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 24/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÀM YÊN
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 24/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13 - 02 - 2025
V/v: Tranh chấp hôn nhân gia đình”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đức Tùng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Văn Thiết.
2. Ông Hoàng n Thanh.
- Thư phiên toà:Dương Thị Hường - Thư ký viên Toà án nhân dân
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiếm sát nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang tham
gia phiên tòa: Phạm Thị Mai - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 02 năm 2025, ti Trụ sở T án nhân dân huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang mphiên toà xét x sơ thẩmng khai theo hình thức s hóa
hồ vụ án dân s thụ số 321/2024/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm
2025 v việc Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra
t xử số 01/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 02/01/2025 Quyết định hoãn
phiên a số 03/2025/QĐST-HN ny 20/01/2025 giữa c đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Th T ( Huyền T), sinh m 1996.
- Bị đơn: Anh Mai Văn K, sinh năm 1989.
ng nơi cư trú: Thôn 1 T, xã T, huyện H, tỉnh Tuyên Quang.
(Chị T vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Anh K đã được Tòa án
triệu tập, niêm yết các văn bản tố tụng hợp lệ nhiều lần nhưng tại phiên tòa vắng
mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tkhai biên bản lấy lời khai, nguyên
đơn chị Lý Thị T (Lý Huyền T) trình bày:
- Về quan hhôn nhân: Ch anh Mai n K đưc tự do m hiểu, chung
sng cùng nhau và được hain gia đình tổ chức đám cưi vào năm 2016, có đăng
kết hôn theo quy định ngày 08/11/2016 tại UBND T, huyện H, tnh Tun Quang,
vic kết hôn hoàn toàn tự nguyn. Quá trình chung sống vchng trong thi gian
đu chung sống hnh phúc nh thường, một thời gian sau đó đi m ăn thì v chng
phát sinh mâu thuẫn khôngnnh cảm. Nguyên nhânu thuẫn của vợ chồng do
tính nh v chồng không hợp nhau, luôn bất đồng quan điểm sống, vợ chng không
thng nht trong làm ăn phát trin kinh tế gia đình, Anh K tng tụ tập rượu chè rồi
2
đánh chi vợ. Ch xác định không cònnh cảm với Anh K, mâu thuẫn vợ chồng gia
chị vi Anh K đã quá ng thẳng, trầm trọng, không thể đoàn tụ xây dựng hạnh phúc
gia đình và nuôi dạy con i. Ch đ nghị a án gii quyết cho ch được ly n với
anh Mai Văn K theo quy đnh pháp lut.
- Về con chung: Ch và anh Mai Văn K 01 con chung là cháu Mai Việt H,
sinh ngày 14/11/2016. Ly hôn chị nhất trí đAnh K được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung Mai Việt H đến khi trưởng thành
chị chu cấp nuôi con theo khả năng, chị không đề nghị Tòa án giải quyết về phần
cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, đất đai chung: Chị anh Mai Văn K không tài sản
chung, đất đai chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.
- Về công nợ chung: Chị và anh Mai Văn K không vay nợ ai, không cho ai
vay nợ, không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.
Chị Thị T xác định anh Mai Văn K đã biết được chị trực tiếp thông
báo về việc chị gửi đơn đến Toà án nhân dân huyện Hàm Yên để giải quyết việc ly
hôn giữa chị với Anh K, nhưng Anh K cố tình trốn tránh nghĩa vụ không đến Toà
án làm việc.
Tại phiên tòa, chị Thị T vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Chị T giữ nguyên ý kiến đã trình bày nêu trên,
không thay đổi, bổ sung thêm nội dung gì khác.
* Đối với bị đơn anh Mai Văn K:
Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, a án nhân dân huyện Hàm Yên đã gửi
Thông báo thụ vụ án số 321/2024/TLST-HNGĐ ngày 13/11/2024; Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 01/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 02/01/2025c văn bản
tố tụng khác cho anh Mai Văn K biết, báo gọi Anh K nhiều lần đến Tòa án giải
quyết vụ án nhưng Anh K không trực tiếp đến Tòa án làm việc. Toà án đã phối hợp
với đại diện thôn 1 T, xã T trực tiếp đến nơi cư trú, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
của Anh K để lấy lời khai và làm việc nhưng Anh K thường xuyên không có mặt
nhà. Tòa án đã tiến hành làm việc với đại diện gia đình Anh K (mẹ đẻ của Anh K là
bà Nguyễn Thị T) và đại diện chính quyền địa phương (thôn 1 T, xã T) để trực tiếp
thông báo về việc chị ThT gửi đơn đến Toà án nhân dân huyện Hàm Yên để
giải quyết việc ly hôn giữa Chị T với Anh K, nhưng Anh K cố tình trốn tránh nghĩa
vụ không đến Toà án làm việc. Như vậy người bị khởi kiện là anh Mai Văn K đã c
tình trốn tránh nghĩa vụ nên Tòa án tiến hành thụ lý và giải quyết vụ án theo thủ tục
chung theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Toà án tiến nh lấy lời khai của cháu Mai Việt H, sinh ngày 14/11/2016 (là
con chung của ch Thị T anh Mai n K), cháu H trình y khi bố mcháu
giải quyết ly hôn, cu nguyện vọng đưc trực tiếp ởng với bố cháu là Mai Văn
K, cháu tự nguyện với bố, cu không bị ai xúi giục, ép buộc.
Tòa án xác minh tại địa phương thôn 1 T, T, huyện H được cung cấp:
Hiện nay chị Lý Thị T anh Mai Văn K công dân đăng ký hộ khẩu thường trú
3
tại thôn 1 T, T, huyện H, tỉnh Tuyên Quang. Chị T Anh K được tìm hiểu
đăng kết hôn với nhau theo quy định, việc kết hôn hoàn toàn tự
nguyện, không bị ai ép buộc và được hai bên gia đình tổ chức đám cưới theo
phong tục tập quán của địa phương. Tình cảm vợ chồng trong thời gian đầu chung
sống hạnh phúc bình thường, đến khoảng vài năm trở lại đây thì vợ chồng anh chị
phát sinh mâu thuẫn, mỗi người đi làm một nơi, không thấy anh chị chung sống
cùng nhau tại thôn 1 T, xã T nữa. Theo chính quyền được biết thì do Chị T và Anh
K xảy ra mâu thuẫn với nhau, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp
nhau, luôn bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không thống nhất trong làm ăn
phát triển kinh tế gia đình. Ngoài ra, Tòa án còn tiến hành xác minh đối với
Nguyễn Thị T mẹ đẻ của anh Mai Văn K thể hiện nội dung mâu thuẫn giữa Chị
T Anh K như đại diện thôn 1 T cung cấp; về nơi trú của Anh K, Anh K vn
thường xuyên cùng gia đình tại thôn 1 T, T, tuy nhiên hiện nay Anh K đi
làm ở địa phương khác, T xác nhận bà đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án số
321/2024/TLST-HNGĐ ngày 13/11/2024 của Tòa án về việc giải quyết ly hôn
giữa Chị T và Anh K, do nhân viên bưu điện chuyển đến cho Anh K, đã gọi
điện báo cho Anh K biết toàn bộ nội dung thông báo nhưng Anh K nói Chị T làm
đơn thì Chị T tự giải quyết. Để đảm bảo quyền lợi cho đương sự, Tòa án đã phối
hợp với chính quyền địa phương tiến hành niêm yết toàn bộ các văn bản tố tụng
theo quy định của pháp luật.
Về tài liệu, chứng cứ: Các đương sự cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng
cứ gồm:
- Nguyên đơn chị Lý Thị T cung cấp cho Tòa án: Giấy chứng nhận kết hôn (bn
cnh); căn cước ng dân Lý Th T (bản sao); giấyc nhn cư trú bản gốc; giy khai
sinh Mai Vit H (bản sao); Giy khai sinh s 244/1996 quyển s07/1996 họ n
Th T do UBND huyện Hàmn cấp lại ngày 22/5/2014 (bn sao); Trích lục thay đổi
h tch số 221/TLTĐHT ngày 29/11/2024 của UBND huyện Hàm Yên (bản sao); căn
cước công n Lý Huyn T (bn chứng thực).
- Bị đơn anh Mai Văn K cung cấp cho Tòa án: Không có.
Quá trình gii quyết vụ án, Tòa án nn dân huyện Hàm Yên đã tống đt hợp lệ
giy triu tập và c văn bản tố tụng khác, thông báo anh Mai Văn K đến Tòa án m
vic để tham gia phn họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
gii theo quy đnh pháp lut. Tuy nhiên c lần thông báo của a án Anh K đều
không đến m vic nên a án không tiến hành hòa gii được cho c bên đương sự
suy ng li tình cm để quay vn gn, đn tụ xây dựng hnh pc gia đình. Vì vậy
Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra t xử theo quy đnh chung của pp luật.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:
- Về tố tụng: Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư phiên tòa trong quá trình
giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị
án đều đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
4
- Vviệc chấp nh pp lut của các đương sự: Nguyên đơn ch Th T
chấp hành tốt c quy định ca pp luật; b đơn anh Mai Văn K đã đượca án tống
đt cácn bn t tụng nhiều lần nhưng đều vắng mt không đếna ánm việc nên
Tòa án đã tiến nh nm yết hp lcác văn bn tố tụng cho Anh K theo quy định pháp
lut. Vì vy th xác định anh Mai Văn K đã cnh trốn tránh nga vụ của nh,
nên vụ án được giải quyết theo thtục chung.
- Về việc giải quyết vụ án: Đại din Viện kim t đề ngh XX áp dụng
khon 1 Điu 28, Điu 35, Điu 39, Điu 147, Điều 179, điểm e khoản 1 Điều 192; các
Điu 227, 228, 235, 238, 266, 267, 271, 273 Blut tố tng dân sự; Các Điu 56, 81,
82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình; Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí Tòa án, đề
ngh Hội đồng t xử tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Thị T (Lý
Huyền T).
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lý Thị T (Lý Huyền T) được ly hôn với
anh Mai Văn K.
- Về con chung: Giao cháu Mai Việt H, sinh ngày 14/11/2016 cho anh Mai
Văn K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; Chị Thị T không
phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh Mai Văn K quyền, nghĩa vụ đi lại
thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở; Các đương sự có quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.
- Về án phí: Chị Thị T phải chịu tiền án phí ly hôn thẩm theo quy
định của pháp luật; Anh Mai Văn K không phải chịu tiền án phí.
Ngoài ra, đại diện Viện kiểm sát còn đề nghị Hội đồng xét xử tuyên quyền
kháng cáo bản án của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, ý kiến của đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
- V thẩm quyn: Ch Lý Thị T có đơn khi kiện đ nghị Tòa án giải
quyết ly hôn vi anh Mai Văn K nên xác đnh đây là v án Tranh chp v
hôn nn và gia đình theo quy đnh tại Điều 28 B luật Ttụng dân s; Theo
tng tin Ch T cung cp và Tòa án xác minh t hin nay bđơn anh Mai Văn
K là công dân đăng ký h khu thường trú và cư trú tại thôn 1 T, xã T, huyn
H, tnh Tuyên Quang nên ván này thuc thm quyền gii quyết của Tòa án
nn dân huyện Hàm Yên, tnh Tuyên Quang theo quy đnh ti khoản 1 Điu
39 B lut T tng dân sự.
- Về việc vắng mặt của bị đơn anh Mai n K tại phiên tòa: Qua c minh tại
địa pơng i Anh K trú chính quyền địa phương cung cấp: Anh K vẫn
thường xuyên cư trú tại địa phương. Trước khi ChT nộp đơn ly n n a án thì
Chị T đã thông báo cho Anh K biết việc chị sẽm đơn ly hôn với Anh K gửi Tòa án
5
giải quyết, Anh K biết nhưng không đến a án làm việc. Vì vậy Tòa án đã tiến hành
c thủ tục theo quy định pp luật về th vụ án, mphiên họp công khai chứng
cứ, xét xử thông qua chị Lý Thị T (vAnh K), bà Nguyễn Thị T (mẹ đẻ của Anh K)
chính quyền tại địa phương. Như vậy người bị kiện anh Mai n K đã cố tình
trốn tránh nghĩa vụ nên Tòa án tiếnnh th lý và giải quyết vụ án theo thủ tục chung
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bluật Tố tụng dân sự. Hội đồng t xử
quyết định t xử vắng mặt anh Mai n K theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
227 Bluật Tố tụng dân sự.
- Về tên của chị Lý Thị T: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, chị Lý Thị T đã làm
thủ tục đổi tên phần chữ đệm và tên từ Thị T thành Lý Huyền T theo Trích lục
thay đổi hộ tịch số 221/TLTĐHT, ngày 29/11/2024 của y ban nhân dân huyện
Hàm Yên và giấy khai sinh số 244/1996 của chị Thị T do đó chLý Thị T hiện
có tên là Lý Huyền T.
[2]. Về quan hhôn nhân: Ch Th T anh Mai n K được tự do m
hiu và đăng ký kết hôn với nhauo ny 08/11/2016 tại UBND T, huyện H, tỉnh
Tuyên Quang, vic kết n là hoàn toàn t nguyện, kng bị ai ép buộc được hai
bên gia đình tchức đám cưi theo phong tục tp quán của địa pơng. N vậy, quan
h hôn nhân của Ch T Anh K hợp pháp.
Quá trình chung sng nh cm vợ chng trong thời gian đầu chung sng hạnh
phúc nh thường, sau đó vợ chồng đi m ăn xan xảy ra mâu thun. Nguyên nhân
mâu thuẫn giữa ChT và Anh K do nh tình vợ chồng không hợp nhau, luôn bt
đng quan điểm sống, vợ chồng không thng nhất trong m ăn phát triển kinh tế gia
đình. Chị T c định không n tình cảm với Anh K, mâu thun vợ chng đã quá ng
thng, trầm trng, không thđoàn ty dựng hạnh phúc gia đình và nuôi dạy con cái.
Thc tế Chị T và Anh K đã sống ly thân nhau mỗi ni một nơi, kng ai quan tâm
thăm hỏi gì đến nhau nữa. Hội đng t xử xét thấy mâu thun vchồng gia ChT
Anh K đã quá căng thẳng trm trọng, mc đích n nhân không đạt đưc, vchồng
không thđoàn t để y dng hạnh phúc gia đình và nuôi dậy con i. vậy, cần
chấp nhận yêu cầu của chị Thị T xử cho Chị T được lyn vi anh Mai Văn K
theo quy đnh của pháp luật.
[3] V con chung: Ch Thị T và anh Mai Văn K có 01 con chung Mai Vit
H, sinh ngày 14/11/2016.
Tkhi vợ chồng anh chị sống ly thân đến nay cháu Mai Việt H vẫn trực
tiếp cùng anh Mai Văn K nội, do Anh K trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục; Căn cứ kết quả xác minh tại địa phương thì cuộc sống của cháu H vẫn
đảm bảo cả về tinh thần, vật chất được học tập đầy đủ khi với anh Mai Văn
K; Chị Thị T nhất trí đAnh K được trực tiếp nuôi cháu H đến khi trưởng
thành chị chu cấp theo khả năng, không đề nghị Tòa án giải quyết về việc cấp
dưỡng nuôi con chung; Cháu H cũng nguyện vọng được cùng với bố đẻ
anh Mai Văn K. Đđảm bảo quyền lợi sự phát triển về mọi mặt của cháu H,
qua xem xét ý kiến của Chị Tcháu H. Hội đồng xét xử thấy rằng cần giao cháu
6
Mai Vit H, sinh ngày 14/11/2016 cho anh Mai Văn K được trực tiếp trông nom,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật. Về việc
cấp dưỡng nuôi con chung: Do anh Mai Văn K không đến Tòa án làm việc nên
không xác định được Anh K yêu cầu Chị T cấp dưỡng nuôi con chung không.
Do đó, Hội đồng xét xử xét không xem xét, giải quyết.
[4] V i sn chung, đất đai chung: Chị Lý Thị T c định vợ chồng kng có
tài sn chung, đất đai chung không đề ngh T án gii quyết n XX không xem
xét, gii quyết.
[5] Vcông n chung: Chị Thị T xác định v chồng kng vay n ai, kng
cho ai vay nợ, kng đnghị Toà án giải quyết nên XX không xem xét.
[6] Về án phí: Chị Lý Thị T phải chu toàn bộ tiền án phí ly hôn thm theo
quy định ca pp lut; Anh Mai Văn K không phi chịu tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào: Khon 1 Điều 28, Điều 35, Điu 39, Điều 147, Điều 179, điểm e
khon 1 Điu 192; các Điều 227, 228, 235, 238, 266, 267, 271, 273 Bộ luật tố tụng n
s; Các Điu 56, 81, 82, 83, 84 Luật n nhân gia đình; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
án phí và lệ p a án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lý Thị
T (Lý Huyền Trang).
1. V quan hệ hôn nhân: X cho ch Thị T (Lý Huyền T) được ly hôn
với anh Mai Văn K.
2. Vcon chung: Giao con chung cháu Mai Vit H, sinh ny 14/11/2016
cho anh Mai Văn K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; Chị
Thị T (Lý Huyền T) không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh Mai Văn K
quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được
cản trở; Các đương scó quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly
hôn.
3. Về án phí:
- Nguyên đơn: Chị Lý ThT (Lý Huyền T) phải chịu 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí ly hônthẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số
0002862, ngày 18/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang (nộp theo hình thức trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia
ngày 13 tháng 11 năm 2024). Ghi nhận chị Lý Thị T (Lý Huyền T) đã nộp đủ án
phí ly hôn sơ thẩm.
- Bị đơn: Anh Mai Văn K không phải nộp án phí.
7
4. Về quyền kháng cáo: Chị Lý Th T (Lý Huyền T) anh Mai Văn K
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND huyện Hàm Yên;
- Chi cục THADS huyện Hàm Yên;
- UBND xã Tân Thành (Nơi ĐKKH);
- Các đương sự;
- Lưu.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Đức Tùng
8
Tải về
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất