Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang |
Số hiệu: | 24/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÀM YÊN
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 24/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13 - 02 - 2025
“V/v: Tranh chấp hôn nhân và gia đình”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đức Tùng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Văn Thiết.
2. Ông Hoàng Văn Thanh.
- Thư ký phiên toà: Bà Dương Thị Hường - Thư ký viên Toà án nhân dân
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiếm sát nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Mai - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 02 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai theo hình thức số hóa
hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số 321/2024/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm
2025 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 01/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 02/01/2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 03/2025/QĐST-HNGĐ ngày 20/01/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lý Thị T (Lý Huyền T), sinh năm 1996.
- Bị đơn: Anh Mai Văn K, sinh năm 1989.
Cùng nơi cư trú: Thôn 1 T, xã T, huyện H, tỉnh Tuyên Quang.
(Chị T vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Anh K đã được Tòa án
triệu tập, niêm yết các văn bản tố tụng hợp lệ nhiều lần nhưng tại phiên tòa vắng
mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản lấy lời khai, nguyên
đơn chị Lý Thị T (Lý Huyền T) trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Mai Văn K được tự do tìm hiểu, chung
sống cùng nhau và được hai bên gia đình tổ chức đám cưới vào năm 2016, có đăng ký
kết hôn theo quy định ngày 08/11/2016 tại UBND xã T, huyện H, tỉnh Tuyên Quang,
việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện. Quá trình chung sống vợ chồng trong thời gian
đầu chung sống hạnh phúc bình thường, một thời gian sau đó đi làm ăn thì vợ chồng
phát sinh mâu thuẫn không còn tình cảm. Nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng là do
tính tình vợ chồng không hợp nhau, luôn bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không
thống nhất trong làm ăn phát triển kinh tế gia đình, Anh K thường tụ tập rượu chè rồi
2
đánh chửi vợ. Chị xác định không còn tình cảm với Anh K, mâu thuẫn vợ chồng giữa
chị với Anh K đã quá căng thẳng, trầm trọng, không thể đoàn tụ xây dựng hạnh phúc
gia đình và nuôi dạy con cái. Chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh Mai Văn K theo quy định pháp luật.
- Về con chung: Chị và anh Mai Văn K có 01 con chung là cháu Mai Việt H,
sinh ngày 14/11/2016. Ly hôn chị nhất trí để Anh K được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung Mai Việt H đến khi trưởng thành và
chị chu cấp nuôi con theo khả năng, chị không đề nghị Tòa án giải quyết về phần
cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, đất đai chung: Chị và anh Mai Văn K không có tài sản
chung, đất đai chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.
- Về công nợ chung: Chị và anh Mai Văn K không vay nợ ai, không cho ai
vay nợ, không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.
Chị Lý Thị T xác định anh Mai Văn K đã biết và được chị trực tiếp thông
báo về việc chị gửi đơn đến Toà án nhân dân huyện Hàm Yên để giải quyết việc ly
hôn giữa chị với Anh K, nhưng Anh K cố tình trốn tránh nghĩa vụ không đến Toà
án làm việc.
Tại phiên tòa, chị Lý Thị T vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Chị T giữ nguyên ý kiến đã trình bày nêu trên,
không thay đổi, bổ sung thêm nội dung gì khác.
* Đối với bị đơn anh Mai Văn K:
Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Hàm Yên đã gửi
Thông báo thụ lý vụ án số 321/2024/TLST-HNGĐ ngày 13/11/2024; Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 01/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 02/01/2025 và các văn bản
tố tụng khác cho anh Mai Văn K biết, báo gọi Anh K nhiều lần đến Tòa án giải
quyết vụ án nhưng Anh K không trực tiếp đến Tòa án làm việc. Toà án đã phối hợp
với đại diện thôn 1 T, xã T trực tiếp đến nơi cư trú, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
của Anh K để lấy lời khai và làm việc nhưng Anh K thường xuyên không có mặt ở
nhà. Tòa án đã tiến hành làm việc với đại diện gia đình Anh K (mẹ đẻ của Anh K là
bà Nguyễn Thị T) và đại diện chính quyền địa phương (thôn 1 T, xã T) để trực tiếp
thông báo về việc chị Lý Thị T gửi đơn đến Toà án nhân dân huyện Hàm Yên để
giải quyết việc ly hôn giữa Chị T với Anh K, nhưng Anh K cố tình trốn tránh nghĩa
vụ không đến Toà án làm việc. Như vậy người bị khởi kiện là anh Mai Văn K đã cố
tình trốn tránh nghĩa vụ nên Tòa án tiến hành thụ lý và giải quyết vụ án theo thủ tục
chung theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Toà án tiến hành lấy lời khai của cháu Mai Việt H, sinh ngày 14/11/2016 (là
con chung của chị Lý Thị T và anh Mai Văn K), cháu H trình bày khi bố mẹ cháu
giải quyết ly hôn, cháu có nguyện vọng được trực tiếp ở cùng với bố cháu là Mai Văn
K, cháu tự nguyện ở với bố, cháu không bị ai xúi giục, ép buộc.
Tòa án xác minh tại địa phương thôn 1 T, xã T, huyện H được cung cấp:
Hiện nay chị Lý Thị T và anh Mai Văn K là công dân đăng ký hộ khẩu thường trú
3
tại thôn 1 T, xã T, huyện H, tỉnh Tuyên Quang. Chị T và Anh K có được tìm hiểu
và có đăng ký kết hôn với nhau theo quy định, việc kết hôn là hoàn toàn tự
nguyện, không bị ai ép buộc và được hai bên gia đình tổ chức đám cưới theo
phong tục tập quán của địa phương. Tình cảm vợ chồng trong thời gian đầu chung
sống hạnh phúc bình thường, đến khoảng vài năm trở lại đây thì vợ chồng anh chị
phát sinh mâu thuẫn, mỗi người đi làm một nơi, không thấy anh chị chung sống
cùng nhau tại thôn 1 T, xã T nữa. Theo chính quyền được biết thì do Chị T và Anh
K xảy ra mâu thuẫn với nhau, nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp
nhau, luôn bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không thống nhất trong làm ăn
phát triển kinh tế gia đình. Ngoài ra, Tòa án còn tiến hành xác minh đối với bà
Nguyễn Thị T là mẹ đẻ của anh Mai Văn K thể hiện nội dung mâu thuẫn giữa Chị
T và Anh K như đại diện thôn 1 T cung cấp; về nơi cư trú của Anh K, Anh K vẫn
thường xuyên ở cùng gia đình bà tại thôn 1 T, xã T, tuy nhiên hiện nay Anh K đi
làm ở địa phương khác, bà T xác nhận bà đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án số
321/2024/TLST-HNGĐ ngày 13/11/2024 của Tòa án về việc giải quyết ly hôn
giữa Chị T và Anh K, do nhân viên bưu điện chuyển đến cho Anh K, bà đã gọi
điện báo cho Anh K biết toàn bộ nội dung thông báo nhưng Anh K nói Chị T làm
đơn thì Chị T tự giải quyết. Để đảm bảo quyền lợi cho đương sự, Tòa án đã phối
hợp với chính quyền địa phương tiến hành niêm yết toàn bộ các văn bản tố tụng
theo quy định của pháp luật.
Về tài liệu, chứng cứ: Các đương sự cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng
cứ gồm:
- Nguyên đơn chị Lý Thị T cung cấp cho Tòa án: Giấy chứng nhận kết hôn (bản
chính); căn cước công dân Lý Thị T (bản sao); giấy xác nhận cư trú bản gốc; giấy khai
sinh Mai Việt H (bản sao); Giấy khai sinh số 244/1996 quyển số 07/1996 họ tên Lý
Thị T do UBND huyện Hàm Yên cấp lại ngày 22/5/2014 (bản sao); Trích lục thay đổi
hộ tịch số 221/TLTĐHT ngày 29/11/2024 của UBND huyện Hàm Yên (bản sao); căn
cước công dân Lý Huyền T (bản chứng thực).
- Bị đơn anh Mai Văn K cung cấp cho Tòa án: Không có.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Hàm Yên đã tống đạt hợp lệ
giấy triệu tập và các văn bản tố tụng khác, thông báo anh Mai Văn K đến Tòa án làm
việc để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải theo quy định pháp luật. Tuy nhiên các lần thông báo của Tòa án Anh K đều
không đến làm việc nên Tòa án không tiến hành hòa giải được cho các bên đương sự
suy nghĩ lại tình cảm để quay về hàn gắn, đoàn tụ xây dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy
Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định chung của pháp luật.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:
- Về tố tụng: Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa trong quá trình
giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị
án đều đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
4
- Về việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Nguyên đơn chị Lý Thị T
chấp hành tốt các quy định của pháp luật; bị đơn anh Mai Văn K đã được Tòa án tống
đạt các văn bản tố tụng nhiều lần nhưng đều vắng mặt không đến Tòa án làm việc nên
Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng cho Anh K theo quy định pháp
luật. Vì vậy có thể xác định anh Mai Văn K đã cố tình trốn tránh nghĩa vụ của mình,
nên vụ án được giải quyết theo thủ tục chung.
- Về việc giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị HĐXX áp dụng
khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 179, điểm e khoản 1 Điều 192; các
Điều 227, 228, 235, 238, 266, 267, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 56, 81,
82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án, đề
nghị Hội đồng xét xử tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lý Thị T (Lý
Huyền T).
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lý Thị T (Lý Huyền T) được ly hôn với
anh Mai Văn K.
- Về con chung: Giao cháu Mai Việt H, sinh ngày 14/11/2016 cho anh Mai
Văn K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; Chị Lý Thị T không
phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh Mai Văn K và có quyền, nghĩa vụ đi lại
thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở; Các đương sự có quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.
- Về án phí: Chị Lý Thị T phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật; Anh Mai Văn K không phải chịu tiền án phí.
Ngoài ra, đại diện Viện kiểm sát còn đề nghị Hội đồng xét xử tuyên quyền
kháng cáo bản án của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, ý kiến của đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
- Về thẩm quyền: Chị Lý Thị T có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải
quyết ly hôn với anh Mai Văn K nên xác định đây là vụ án “Tranh chấp về
hôn nhân và gia đình” theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; Theo
thông tin Chị T cung cấp và Tòa án xác minh thì hiện nay bị đơn anh Mai Văn
K là công dân đăng ký hộ khẩu thường trú và cư trú tại thôn 1 T, xã T, huyện
H, tỉnh Tuyên Quang nên vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc vắng mặt của bị đơn anh Mai Văn K tại phiên tòa: Qua xác minh tại
địa phương nơi Anh K cư trú và chính quyền địa phương cung cấp: Anh K vẫn
thường xuyên cư trú tại địa phương. Trước khi Chị T nộp đơn ly hôn lên Tòa án thì
Chị T đã thông báo cho Anh K biết việc chị sẽ làm đơn ly hôn với Anh K gửi Tòa án

5
giải quyết, Anh K biết nhưng không đến Tòa án làm việc. Vì vậy Tòa án đã tiến hành
các thủ tục theo quy định pháp luật về thụ lý vụ án, mở phiên họp công khai chứng
cứ, xét xử thông qua chị Lý Thị T (vợ Anh K), bà Nguyễn Thị T (mẹ đẻ của Anh K)
và chính quyền tại địa phương. Như vậy người bị kiện là anh Mai Văn K đã cố tình
trốn tránh nghĩa vụ nên Tòa án tiến hành thụ lý và giải quyết vụ án theo thủ tục chung
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử
quyết định xét xử vắng mặt anh Mai Văn K theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về tên của chị Lý Thị T: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, chị Lý Thị T đã làm
thủ tục đổi tên phần chữ đệm và tên từ Lý Thị T thành Lý Huyền T theo Trích lục
thay đổi hộ tịch số 221/TLTĐHT, ngày 29/11/2024 của Ủy ban nhân dân huyện
Hàm Yên và giấy khai sinh số 244/1996 của chị Lý Thị T do đó chị Lý Thị T hiện
có tên là Lý Huyền T.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lý Thị T và anh Mai Văn K được tự do tìm
hiểu và đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 08/11/2016 tại UBND xã T, huyện H, tỉnh
Tuyên Quang, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc và được hai
bên gia đình tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán của địa phương. Như vậy, quan
hệ hôn nhân của Chị T và Anh K là hợp pháp.
Quá trình chung sống tình cảm vợ chồng trong thời gian đầu chung sống hạnh
phúc bình thường, sau đó vợ chồng đi làm ăn xa nên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn giữa Chị T và Anh K là do tính tình vợ chồng không hợp nhau, luôn bất
đồng quan điểm sống, vợ chồng không thống nhất trong làm ăn phát triển kinh tế gia
đình. Chị T xác định không còn tình cảm với Anh K, mâu thuẫn vợ chồng đã quá căng
thẳng, trầm trọng, không thể đoàn tụ xây dựng hạnh phúc gia đình và nuôi dạy con cái.
Thực tế Chị T và Anh K đã sống ly thân nhau mỗi người một nơi, không ai quan tâm
thăm hỏi gì đến nhau nữa. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa Chị T và
Anh K đã quá căng thẳng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng
không thể đoàn tụ để xây dựng hạnh phúc gia đình và nuôi dậy con cái. Vì vậy, cần
chấp nhận yêu cầu của chị Lý Thị T và xử cho Chị T được ly hôn với anh Mai Văn K
theo quy định của pháp luật.
[3] Về con chung: Chị Lý Thị T và anh Mai Văn K có 01 con chung là Mai Việt
H, sinh ngày 14/11/2016.
Từ khi vợ chồng anh chị sống ly thân đến nay cháu Mai Việt H vẫn trực
tiếp ở cùng anh Mai Văn K và bà nội, do Anh K trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục; Căn cứ kết quả xác minh tại địa phương thì cuộc sống của cháu H vẫn
đảm bảo cả về tinh thần, vật chất và được học tập đầy đủ khi ở với anh Mai Văn
K; Chị Lý Thị T nhất trí để Anh K được trực tiếp nuôi cháu H đến khi trưởng
thành và chị chu cấp theo khả năng, không đề nghị Tòa án giải quyết về việc cấp
dưỡng nuôi con chung; Cháu H cũng có nguyện vọng được ở cùng với bố đẻ là
anh Mai Văn K. Để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển về mọi mặt của cháu H,
qua xem xét ý kiến của Chị T và cháu H. Hội đồng xét xử thấy rằng cần giao cháu

6
Mai Việt H, sinh ngày 14/11/2016 cho anh Mai Văn K được trực tiếp trông nom,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp với quy định của pháp luật. Về việc
cấp dưỡng nuôi con chung: Do anh Mai Văn K không đến Tòa án làm việc nên
không xác định được Anh K có yêu cầu Chị T cấp dưỡng nuôi con chung không.
Do đó, Hội đồng xét xử xét không xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung, đất đai chung: Chị Lý Thị T xác định vợ chồng không có
tài sản chung, đất đai chung không đề nghị Toà án giải quyết nên HĐXX không xem
xét, giải quyết.
[5] Về công nợ chung: Chị Lý Thị T xác định vợ chồng không vay nợ ai, không
cho ai vay nợ, không đề nghị Toà án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[6] Về án phí: Chị Lý Thị T phải chịu toàn bộ tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định của pháp luật; Anh Mai Văn K không phải chịu tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 179, điểm e
khoản 1 Điều 192; các Điều 227, 228, 235, 238, 266, 267, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân
sự; Các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lý Thị
T (Lý Huyền Trang).
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lý Thị T (Lý Huyền T) được ly hôn
với anh Mai Văn K.
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Mai Việt H, sinh ngày 14/11/2016
cho anh Mai Văn K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; Chị Lý
Thị T (Lý Huyền T) không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh Mai Văn K
và có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được
cản trở; Các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly
hôn.
3. Về án phí:
- Nguyên đơn: Chị Lý Thị T (Lý Huyền T) phải chịu 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số
0002862, ngày 18/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang (nộp theo hình thức trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia
ngày 13 tháng 11 năm 2024). Ghi nhận chị Lý Thị T (Lý Huyền T) đã nộp đủ án
phí ly hôn sơ thẩm.
- Bị đơn: Anh Mai Văn K không phải nộp án phí.
7
4. Về quyền kháng cáo: Chị Lý Thị T (Lý Huyền T) và anh Mai Văn K
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND huyện Hàm Yên;
- Chi cục THADS huyện Hàm Yên;
- UBND xã Tân Thành (Nơi ĐKKH);
- Các đương sự;
- Lưu.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Đức Tùng
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm