Bản án số 65/2025/DS-ST ngày 23/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 65/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 65/2025/DS-ST ngày 23/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 65/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 65/2025/DS-ST
Ngày: 23/7/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thị Thu Hiền
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đỗ Tiến Bình
2. Bà Trần Hoàng Ngọc Hà
Thư phiên tòa: Phan Thùy Dương, Thư Tòa án nhân dân khu vực 4 -
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Diễm Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 - Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 819/2024/TLST-DS ngày 23
tháng 12 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 301/2025/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 5 năm 2025 theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 05/2025/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 7 năm 2025 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng A; Địa chỉ: đường A, phường B, Thành phố Hồ Chí
minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Thanh N, sinh năm 1988;
Địa chỉ: Lầu 8, Tòa nhà ACB, 444A - 446 Cách Mạng Tháng Tám, phường 11, Quận
3, Thành phố Hồ Chí Minh (Địa chỉ mới: Lầu 8, Tòa nhà Cách Mạng Tháng Tám,
444A-446 Cách Mạng Tháng Tám, phường Nhiêu Lộc, Thành phố Hồ Chí Minh),
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn - Ngân hàng A (Giấy ủy quyền số
52/UQ QLN.25 ngày 14/01/2025) Có mặt
Bị đơn: Ông Hunh S, sinh năm 1979; Địa ch: đưng X, phưng Y, thành ph
H Chí minh Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/10/2024 các li khai trong quá trình gii
quyết v án, cũng như tại phiên tòa thẩm nguyên đơn Ngân hàng A ông Trn
Thanh N đại din theo y quyn trình bày:
Ngân hàng A - Chi nhánh Hòa Hưng (sau đây viết tắt ngân hàng) ông
Huỳnh S Hợp đồng tín dụng số DBP.CN.1475.010324 ngày 04/03/2024
giấy đề nghị giải ngân chứng từ nhận nợ số 429795609 ngày 05/03/2024 với hạn mức
cho vay 5.250.000.000 (Năm tỷ hai trăm năm mươi triệu) đồng, thời hạn vay: 240
tháng, mục đích vay: mua nhà, đất; lãi suất cho vay trong hạn: được quy định trong
từng khế ước nhận nợ cụ thể, lãi suất nợ quá hạn 150% lãi suất cho vay trong hạn, lãi
suất phạt chậm trả: 10%/năm. Thực hiện hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân cho ông
Svay số tiền 5.250.000.000 (Năm tỷ hai trăm năm mươi triệu) đồng thông qua hình
thức chuyển khoản được thể hiện qua giấy đề nghị giải ngân chứng từ nhận nợ số
429795609 ngày 05/03/2024.
Để đảm bảo cho khoản vay trên, ngân hàng cùng ông Sđã hợp đồng Hp
đồng thế chấp tài sản số DBP.BĐCN.118.120324 ngày 12/03/2024 với nội dung: “ thế
chấp quyền sở hữu nhà quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà quyền sử dụng đất , hồ gốc số: 3797/2009/GCN do Ủy ban nhân dân
quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, cấp ngày 31/7/2009, cấp nhật biến động cho
ông Huỳnh S ngày 11/03/2024”. Tài sản bảo đảm đã được đăng thế chấp theo
quy định pháp luật.
Ngày 13/03/2024, ông Huỳnh S với Ngân hàng TMCP Á Châu - chi
nhánh Điện Biên Phủ Giấy đề nghị kiêm hợp đồng phát hành sử dụng thẻ tín dụng
dành cho khách hàng nhân bản điều khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng
nhân của ngân hàng TMCP Á Châu. Theo đó, ngân hàng đồng ý phát hành JCB Gold,
số thẻ tín dụng: 3567950001940290 với hạn mức 50.000.000 đồng. Ông Sđã nhận
thẻ cũng như kích hoạt thẻ và thực hiện giao dịch nhiều lần đối với thẻ trên. Trong quá
trình sử dụng thẻ, ông Sđã không trả đầy đủ cho ngân hàng theo thông báo giao dịch
hàng tháng. Ngày 19/6/2022, ngân hàng đã khóa thẻ có số tài khoản nêu trên. Tạm tính
đến ngày 23/07/2024, dư nợ của thẻ tín dụng 76.053.253 đồng. Trong đó: nợ gốc
55.221.255 đồng, nợ lãi quá hạn: 20.831.998 đồng.
Tổng cộng của hai khoản vay là 6.049.190.493 (Sáu tỷ không trăm bốn mươi
chín triệu một trăm chín mươi nghìn bốn trăm chín mươi ba) đồng. Cụ thể: Hợp đồng
tín dụng 5.973.137.240 (Năm tỷ chín trăm bảy mươi ba triệu một trăm ba mươi bảy
nghìn hai trăm bốn mươi) đồng, trong đó tiền nợ gốc 5.228.125.000 đồng, tiền nợ lãi
trong hạn: 96.724.957 đồng, nợ lãi quá hạn: 617.373.930 đồng, phạt chậm trả lãi:
30.913.353 đồng; Thẻ tín dụng số tài khoản: 3567950001940290 76.053.253 đồng.
Trong đó: nợ gốc 55.221.255 đồng, nợ lãi qhạn: 20.831.998 đồng. Nay, ngân
hàng khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết:
- Buộc ông Huỳnh S trả ngay cho ACB tổng số nợ còn thiếu tính đến ngày
23/7/2025 6.049.190.493 (Sáu tỷ không trăm bốn mươi chín triệu một trăm chín
mươi nghìn bốn trăm chún mươi ba) đồng.
- Buộc ông Huỳnh Bá S còn phải tiếp tục trả tiền lãi, phạt chậm trả lãi phát sinh
3
theo mức lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng số DBP.CN.1475.010324 ngày
04/03/2024 giấy đề nghị giải ngân chứng từ nhận n số 429795609 ngày
05/03/2024, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của ACB kể từ ngày
18/10/2024 đến ngày trả hết nợ.
- Nếu ông Huỳnh Bá S không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả
nợ thì tài sản đảm bảo được quan thẩm quyền xử để thu hồi nợ Quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với Thửa đất số 28, Tờ Bản đồ số 4, địa chỉ: 1273/7 đường
tỉnh lộ 43, KP2, phường Bình Chiểu, TP.Thủ Đức, TP.Hồ Chí Minh (nay là 1273/7
đường tỉnh lộ 43, KP2, phường Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh) thuộc quyền sở
hữu,sử dụng của ông Huỳnh Bá S.
Bị đơn ông Huỳnh Bá S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ vắng mặt không rõ
do.
Đại din Vin kim sát nhân dân khu vc 4 Thành ph H Chí Minh phát
biu ý kiến v vic chp hành pháp lut:
V th tc t tng: Quá trình th gii quyết, xét x v án thì Thm phán,
Hội đồng xét xử, các đương s đều đã chấp hành đúng các quy định ca pháp lut v
t tng dân s.
V ni dung: Đề ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn.
Nhng yêu cu, kiến ngh để khc phc vi phm t tng: không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vtố tụng: quan hệ tranh chấp giữa các đương sự tranh chấp hợp đồng
tín dụng. Theo kết quả xác minh của Công an phường Cam Lộc, thành phố Cam Ranh,
tỉnh Khánh Hòa (nay công an phường Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa) trả lời Ông
Huỳnh S, sinh năm 1979, đăng thường trú tại TDP Lộc Hải, phường Cam
Lộc, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. Ông Skhông sinh sống ổn định tại nơi
đăng thường trú”. Theo kết quả xác minh của Công an phường 14, quận Tân Bình,
thành phố Hồ Chí Minh (nay công an phường Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh)
trả lời Ông Huỳnh S, sinh năm 1979, đăng tạm trú 95 bàu Cát, phường 14,
quận Tân Bình từ năm 2020 đến năm 2022 đi đâu không rõ và không thực tế cư trú tại
địa chỉ trên”. Nhận thấy trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ đúng
địa chỉ trú của người bị kiện theo địa chỉ trong hợp đồng tín dụng số
DBP.CN.1475.010324 ngày 04/03/2024 nhưng người bkiện không nơi trú ổn
định, thường xuyên thay đổi địa chỉ trú không thông báo cho người khởi kiện
biết về địa chỉ trú mới của mình làm cho người khởi kiện không biết được nhằm
mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện nên theo quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự hướng dẫn tại điểm a
khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05-5-2017 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, xác định đây thuộc trường hợp người bị kiện cố
tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung. Do đó, căn cứ khoản
4
3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự
2015 và hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05-5-2017 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 4 -
Thành phố Hồ Chí Minh.
Quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Sđến tòa để trình bày ý
kiến, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ nhưng
ông Sđều vắng mặt không do. Ngày 11/6/2025 Tòa án triệu tập hợp lệ ông Sđến
để tham gia xét xử nhưng ông Svắng mặt không do. Ngày 23/7/2025 Tòa án
triệu tập hợp lệ ông Sđến để tham gia xét xnhưng ông Svẫn không đến tham gia
phiên tòa không do. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 207; khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án lập biên bản ghi nhận về
việc không tiến hành hòa giải được và tiến hành xét xử vắng mặt ông Sang.
Về việc tham gia phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4
Thành phố Hồ Chí Minh: Trong vụ án này Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ bằng
hình thức xác minh nơi trú của bị đơn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ
luật tố tụng dân sự hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông liên tịch số
04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01-8-2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao - Tòa án nhân dân tối cao, trường hợp này Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4
Thành phố Hồ Chí Minh phải tham gia phiên tòa theo quy định.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của ngân hàng đối với khoản tiền nợ gốc và lãi:
[2.1.1] Xét, Hợp đồng tín dụng số DBP.CN.1475.010324 ngày 04/03/2024
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng phát hành sử dụng thẻ tín dụng dành cho khách hàng
nhân bản điều khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng nhân của ngân hàng
TMCP Á Châu ngày 13/03/2024 giữa Ngân hàng và ông Sang. Hội đồng xét xử xét
thấy các bên hợp đồng trên cơ sở hoàn toàn tnguyện, các chủ thể tham gia ký kêt
đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự. Hợp đồng tín dụng đã giao kết có hình thức và
nội dung phù hợp với quy định tại Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 401, Điều 463
Bộ luật dân sự năm 2015 ; Khoản 2 Điều 91 Khoản 2 Điều 95 của Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010 nên hiệu lực đối với các bên tham gia giao dịch, được pháp luật
công nhận và bảo vệ.
Thực hiện hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân cho ông Svay số tiền 5.250.000.000
(Năm tỷ hai trăm năm mươi triệu) đồng thông qua hình thức chuyển khoản được thể
hiện qua giấy đề nghị giải ngân chứng từ nhận nợ số 429795609 ngày 05/03/2024. Sau
khi được ngân hàng giải ngân, ông Schỉ đã thanh toán cho ngân hàng một phần tiền
gốc. Sau đó, ông Skhông thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán nợ gốc lãi cho ngân
hàng.
Ti khoản 2 Điều 91 Lut các t chc tín dụng năm 2010 quy định: “T chc tín
dng và khách hàng quyn tha thun v lãi sut, phí cp tín dng trong hoạt động
ngân hàng ca t chc tín dụng theo quy định ca pháp luật”.
Tại điểm b khoản 4 Điều 13 Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định mức lãi suất:
5
không vượt quá 10%/năm tính trên số lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả”.
Ti điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm quy định: Trường hợp khách hàng không
trả đúng hạn tiền lãi trên nợ gốc theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng, thì phải trả lãi
chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không
vượt quá mức lãi suất giới hạn pháp luật quy định tương ứng với thời gian chậm
trả lãi trên nợ gốc trong hạn”.
Xét thỏa thuận của các bên về lãi suất, lãi suất nợ quá hạn, lãi suất nợ lãi chậm
trả nêu trên phù hợp với quy định tại Điều 2 và Điều 3 Hợp đồng tín dụng số
DBP.CN.1475.010324 ngày 04/03/2024, giấy đề nghị giải ngân chứng tnhận nsố
429795609 ngày 05/03/2024 phù hợp với quy định tại Điều 9 của Giấy đnghị
kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá nhân và bản
điều khoản điều kiện sdụng thẻ tín dụng nhân của ngân hàng TMCP Á Châu
ngày 13/03/2024; khoản 2 Điều 91 Lut các t chc tín dụng năm 2010; điểm b khoản
4 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Do đó yêu cầu của
nguyên đơn đòi bị đơn ông Sphải thanh toán số tiền nợ tạm tính đến ngày 23/7/2025
tổng cộng là 6.049.190.493 (Sáu tỷ không trăm bốn mươi chín triệu một trăm chín
mươi nghìn bốn trăm chún mươi ba) đồng. Cụ thể: Hợp đồng tín dụng
5.973.137.240 (Năm tchín trăm bảy mươi ba triệu một trăm ba mươi bảy nghìn hai
trăm bốn mươi) đồng, trong đó tiền nợ gốc 5.228.125.000 đồng, tiền nợ lãi trong hạn:
96.724.957 đồng, nợ lãi quá hạn: 617.373.930 đồng, phạt chậm trả lãi: 30.913.353
đồng; Thẻ tín dụng số tài khoản: 3567950001940290 76.053.253 đồng. Trong đó:
nợ gốc 55.221.255 đồng, nợ lãi quá hạn: 20.831.998 đồng cơ s nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
Ngoài ra, ông Hunh S phi tiếp tc tr tin lãi t ngày 24/7/2025 cho đến
khi tr xong n gc tính theo lãi suất quy định ti Hợp đồng tín dng s
DBP.CN.1475.010324 ngày 04/03/2024, giấy đề ngh gii ngân chng t nhn n s
429795609 ngày 05/03/2024 và Giấy đề ngh kiêm hợp đồng phát hành s dng
th tín dng dành cho khách hàng cá nhân và bản điều khoản và điu kin s dng th
tín dng cá nhân ca ngân hàng TMCP Á Châu ngày 13/03/2024.
[2.1.2] V thi hn thanh toán :
Do ông Svi phm thi hn thanh toán theo tha thun, làm ảnh hưởng đến
quyn, li ích hp pháp ca Ngân hàng nên Ngân hàng yêu cu ông Sphi thanh toán
s tin còn n ngay sau khi bn án hiu lc pháp luật s phù hp vi quy
định tại Điều 466 B lut dân s năm 2015 nên được Hội đồng xét x chp nhn.
[2.1.3] V tài sn thế chấp đảm bo cho khon n vay:
6
Xét, vic thế chp tài sn là tài sn gn lin với đất theo Hp đồng thế chp tài
sn s DBP.BĐCN.118.120324 ngày 12/03/2024 vi nội dung: thế chp quyn s
hu nhà quyn s dụng đt theo Giy chng nhn quyn s hu nhà
quyn s dụng đất , h gốc s: 3797/2009/GCN do y ban nhân dân qun Th
Đức, Thành ph H Chí Minh, cp ngày 31/7/2009, cp nht biến động cho ông
Hunh S ngày 11/03/2024giữa ngân hàng vi ông Hunh S đưc Văn phòng
công chng Phm Xuân Th, thành ph H Chí Minh công chng đăng giao
dch bảo đảm ti Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố Th Đc phù
hp với quy định tại các Điều 317, Điều 318, Điều 319 Điều 401 B lut dân s
năm 2015.
Theo Điều 8 ca hợp đồng thế chp nêu trên thì gia các bên tha thun x
tài sn bảo đảm khi bên thế chp không thc hin hoc thc hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ tr n thì bên nhn thế chấp được quyn yêu cầu quan Nhà
c thm quyn x tài sn thế chấp đ thu hi n. Tha thun này không trái
với quy định pháp lut nên hiu lực đối vi các bên tham gia giao dịch, được pháp
lut công nhn và bo v.
Do đó, ngân hàng yêu cầu trường hợp ông Huỳnh S không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ nêu trên thì ngân hàng được quyền yêu cầu
phát mãi tài sản thế chấp nêu trên để thu hồi nợ ngay sau khi bản án hiệu lực pháp
luật phù hợp với thỏa thuận đúng với quy định tại Điều 323 Bộ luật dân sự năm
2015 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Huỳnh S vắng mặt không do cũng
như không đưa ra bất kỳ một phản hồi nào hoặc chứng cứ nào để chứng minh cho
quan điểm của mình. vậy, ông Sphải chịu hậu quả pháp đối với việc vắng mặt
của mình theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Xét đnghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 Thành phố Hồ
Chí Minh về việc giải quyết vụ án là có cơ sở, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét
xử nên chấp nhận.
[3] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông Huỳnh S có nghĩa vụ thanh
toán lại cho Ngân hàng TMCP Á Châu số tiền 5.000.000 (Năm triệu) đồng
[4] Về án phí dân sự thẩm: bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Hoàn lại tiền tạm nộp án phí cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39;
khoản 1, khoản 4 Điều 207; Khoản 2 Điều 227; Điều 271; Khoản 1 Điều 273
Khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm
2010;
7
- Căn cứ Điều 8; Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đi, bổ sung năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng A.
1.1. Buc ông Hunh Bá S có trách nhim thanh toán cho Ngân hàng A s tin
n tạm tính đến ngày 23/7/2025 là: 6.049.190.493 (Sáu t không trăm bốn mươi chín
triu một trăm chín mươi nghìn bốn trăm chín mươi ba) đồng. C th: Hợp đồng tín
dng s DBP.CN.1475.010324 ngày 04/03/2024, giấy đề ngh gii ngân chng t nhn
n s 429795609 ngày 05/03/2024 5.973.137.240 (Năm t chín trăm bảy mươi ba
triu một trăm ba mươi bảy nghìn hai trăm bốn mươi) đồng, trong đó tiền n gc
5.228.125.000 đng, tin n lãi trong hạn: 96.724.957 đồng, n lãi quá hn:
617.373.930 đồng, pht chm tr lãi: 30.913.353 đồng; Th tín dng s tài khon:
3567950001940290 76.053.253 đồng. Trong đó: n gốc 55.221.255 đồng, n lãi
quá hạn: 20.831.998 đồng.
Buc ông Hunh S còn phi tiếp tc tr tin lãi phát sinh k t ngày
24/7/2025 cho đến khi tr dt n vay theo mc lãi suất quy định ti Hợp đồng tín dng
s DBP.CN.1475.010324 ngày 04/03/2024, giấy đề ngh gii ngân chng t nhn n
s 429795609 ngày 05/03/2024 Bản các điều khoản điều kin s dng th tín
dng của ACB ngày 13/03/2024 đến ngày tr hết n
Tr mt ln ngay sau khi bn án có hiu lc pháp lut. Thi hành tại cơ quan Thi
hành án dân s có thm quyn.
1.2. Ngay sau khi ông Hunh S tr hết s n gc lãi thì Ngân hàng A
phi tr li cho ông Hunh S toàn b giy t v tài sản đã thế chp gm: Giy
chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất , h sơ gốc s:
3797/2009/GCN do y ban nhân dân qun Th Đức, Thành ph H Chí Minh, cp
ngày 31/7/2009, cp nht biến động cho ông Hunh Bá S ngày 11/03/2024
1.3. Quá thi hn nêu trên, nếu ông Hunh S không thanh toán hoc thanh
toán không đầy đủ toàn b khon n nêu trên lãi phát sinh cho ngân hàng thì Ngân
hàng được quyn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thm quyn biên, phát mãi
tài sản đã thế chp theo Hp đng thế chp tài sn s DBP.BĐCN.118.120324 ngày
12/03/2024 gia ngân hàng vi ông Hunh Bá S, s công chng 000894 ti Văn phòng
công chng Phm Xuân Th, Thành ph H Chí Minh là: quyn s dụng đất, tài sn
gn lin với đất ti thửa đất s 28, t bản đ s 4, địa chỉ: 1273/7 đường tnh l 43, khu
ph 2, phường Bình Chiu, thành ph Th Đức, thành ph H Chí Minh a ch mi:
1273/7 đường tnh l 43, KP2, phường Tam Bình, thành ph H Chí Minh) theo Giy
chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất , h sơ gốc s:
8
3797/2009/GCN do y ban nhân dân qun Th Đức, Thành ph H Chí Minh, cp
ngày 31/7/2009, cp nht biến đng cho ông Hunh Bá S ngày 11/03/2024.
Sau khi phát mãi tài sản thế chấp vẫn không đủ để thanh toán hết nợ thì
ông Huỳnh S trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho đến khi trả hết
nợ cho Ngân hàng A.
1.4. V chi phí xem xét, thẩm định ti ch: ông Hunh Bá S nghĩa v thanh
toán li cho Ngân hàng TMCP Á Châu s tin 5.000.000 (Năm triệu) đồng.
1.5. V án phí dân s thẩm: ông Hunh S phi chu 114.049.190 (Mt
trăm mười bn triệu không trăm bốn mươi chín nghìn một trăm chín mươi) đồng.
Hoàn lại cho Ngân hàng A số tiền tạm ứng án phí 56.777.906 (Năm mươi sáu
triệu bảy trăm bảy mươi bảy nghìn chín trăm lẻ sáu) đồng theo biên lai thu tiền tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0002956 ngày 03/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh (nay Thi hành án dân sự, Thành phố Hồ
Chí Minh).
2. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Các đương
sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
nhận bản án hoặc được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ. Viện kiểm sát nhân dân khu
vực 4 Thành phố Hồ Chí Minh, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
quyền kháng nghị theo luật định.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung
năm 2014.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XT X SƠ THM
- Tòa án nhân dân TP.HCM; THM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND KV4 - TP. HCM;
- Thi hành án dân sự TP. HCM;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ.
Cao Thị Thu Hiền
Tải về
Bản án số 65/2025/DS-ST Bản án số 65/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 65/2025/DS-ST Bản án số 65/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất