Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 16/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: T và S mâu thuẫn nên bà T xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 - CẦN THƠ
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28/7/2025
V/v tranh chấp: Xin ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 – CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Thái Mỹ Nhung
Các hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Vũ Hải Đăng.
2/ Ông Nguyễn Thanh Tùng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Hạnh Nhung, Thư ký Tòa án nhân dân
khu vực 3 – Cần Thơ.
Ngày 28 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 3 Cần
Thơ xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 111/2025/TLST-HNGĐ ngày 20
tháng 5 năm 2025. Về tranh chấp “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 27/2025/QĐXX-ST ngày 10 tháng 7 năm 2025. Giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thị Ngọc T, sinh năm 2000.
Địa chỉ: số E, ấp T, T, huyện P, tỉnh Hậu Giang. (Nay số 589, ấp T,
xã T, TP Cần Thơ). Số điện thoại: 0899 025 488. Có mặt
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1998.
Địa chỉ: ấp T, T, huyện C, tỉnh Hậu Giang. (Nay ấp T, xã T, TP Cần
Thơ)
Tạm trú: Nhà trọ M, số C, khu vực T, phường P, quận C, TP .. (nay số
C, khu vực T, phường H, TP Cần Thơ). Số điện thoại: 0939 741 801. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn ngày 15/4/2025 lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn Nguyễn Thị Ngọc T trình bày:
1/ Về hôn nhân: bà và ông Nguyễn Văn S tự nguyện kết hôn vào năm 2020,
đăng kết hôn tại UBND T, huyện C, tỉnh Hậu Giang vào ngày 19/6/2020.
Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng dần về sau thì vợ chồng thường
xuyên mâu thuẫn. Nguyên nhân là bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên
cải vã do ông S quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Bà đã cố hàn gắn để
vợ chồng đoàn tụ nhưng u thuẫn ngày càng lớn, không hàn gắn được nên ly
thân, ông S dọn ra ngoài ở riêng từ năm 2022 đến nay. Nhận thấy không còn tình
2
cảm với ông S, không thể hàn gắn được nên T xin ly hôn để không còn ràng
buộc với nhau.
2/ Về con chung: khai vợ chồng không 01 con chung tên Nguyễn
Trọng N (nam) sinh ngày 27/12/2020, T yêu cầu được nuôi cháu Nguyễn Trọng
N và không yêu cầu ông S cấp dưỡng để nuôi con.
3/ Về tài sản chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4/ Nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết, bị đơn ông Nguyễn Văn S đã được triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt không do. thế a án không tiến hành
hòa giải được. Sau khi tiến hành đầy đủ các thủ tục cần thiết theo qui định, vụ án
được đưa ra xét xử công khai vắng mặt bị đơn.
Tại phiên tòa hôm nay: Nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu xin được ly hôn, Con
chung T yêu cầu được nuôi cháu Nguyễn Trọng N (nam) sinh ngày 27/12/2020
và không yêu cầu ông S cấp dưỡng để nuôi con.
Về tài sản chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung:
không nên không yêu cầu Tòa án điều chỉnh. Bị đơn Nguyễn Văn S tiếp tục
vắng mặt không rõ lý do.
Sau khi nghe ý kiến phát biểu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Nguyễn Thị Ngọc T ông Nguyễn Văn S xây dựng quan hệ hôn nhân trên
sở tự nguyện, đăng kết hôn theo qui định của pháp luật. Nên được xác
định đây quan hệ hôn nhân hợp pháp, thuộc phạm vi điều chỉnh của luật hôn
nhân gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Nhận thấy cuộc sống chung của hai vợ chồng đã thời gian hạnh phúc,
đã con chung với nhau. Lẽ ra cả hai phải càng hiểu quan tâm đến nhau nhiều
hơn. Nhưng ông S lại không quan tâm đến hôn nhân, không thiện chí hàn gắn khi
rạn nứt trong quan hệ vợ chồng. Thậm chí khi T đơn xin ly hôn tại tòa
án ông vẫn không quan tâm, không liên hệ với Tòa án để trình bày ý kiến của
mình. Qua xác nhận của Công an phường P ngày 22/4/2025 (BL 09) thì ông S
hiện vẫn đang sinh sống tại địa phương nhưng cố tình vắng mặt không liên hệ với
Tòa án để giải quyết vụ kiện. Chứng tỏ ông không có thiện cmuốn duy trì cuộc
hôn nhân này với bà T nữa.
[3] Mặc đã được động viên hàn gắn đoàn tụ nhưng T cho rằng giữa
vợ chồng không hòa hợp về tính cách nên thường gây gỗ, ông S không quan tâm
đến bà, làm cho bà tn thương nhiều lần. Bản thân cũng không còn tình cảm
gì với ông S, không còn tha thiết muốn duy trì cuộc hôn nhân này nữa. Hội đồng
xét xử nhận thấy đời sống chung thực tế của hai vchồng bà T ông S đã không
còn tồn tại, mục đích hôn nhân của hai người không đạt được. Và hôn nhân thì
phải xuất phát từ sự tnguyện của cả hai người. Nên việc bà Nguyễn Thị Ngọc T
3
xin được ly hôn là hoàn toàn phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn xác định vợ chồng
01 con chung tên Nguyễn Trọng N (nam) sinh ngày 27/12/2020 đang sống với bà.
T nguyện vọng được trực tiếp nuôi con. Xét cháu Nguyễn Trọng N (nam)
sinh ngày 27/12/2020, chưa được 05 tuổi n không ghi nhận ý kiến cháu được,
hiện cũng đang sống với T. Mặc khác, trong thời gian vợ chồng ly thân cho
đến hiện nay cháu đều do bà T nuôi dưỡng và đảm bảo tốt về mọi mặt. Không có
sở chứng minh T không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục con. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt phù hợp với tâm sinh
của cháu bé, theo Điều 58 81 Luật hôn nhân gia đình 2014, căn cứ để
chấp nhận nguyện vọng của Nguyễn Thị Ngọc T giao con cho tiếp tục
trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con chung.
Tuy nhiên ông Nguyễn Văn S vẫn được quyền tới lui thăm con theo qui
định của pháp luật, không ai được ngăn cản.
[5] Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: mặc đã được giải thích vấn đề
cấp dưỡng là quyền lợi của con chung chứ không phải của người nuôi con nhưng
T vẫn không yêu cầu. Xét đây tự nguyện thỏa thuận của đương sự, không
trái pháp luật và đạo đức hội nên chấp nhận. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung
không được đặt ra giải quyết do đương sự không yêu cầu.
[6] Về tài sản nợ chung: Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn xác định
không có và không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không điều chỉnh.
Vì các lẽ trên.
HỘI ĐỒNG XÉT X
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CÁI RĂNG
- Căn cứ Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Căn cứ Điều 28, 35, 147, 228, 235, 264, 267, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân
sự 2015.
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án.
- Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một squi định về tiếp nhận nhiệm
vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
QUYẾT ĐỊNH
1/- Chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
Cho bà Nguyễn Thị Ngọc T được ly hôn với ông Nguyễn Văn S.
2/- Về con chung: giao cháu Nguyễn Trọng N (nam) sinh ngày
27/12/2020 cho bà Nguyễn Thị Ngọc T tiếp tục nuôi dưỡng.
Không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung cho ông Nguyễn Văn S.
4
Dành quyền thăm nom con chung cho ông Nguyễn Văn S theo qui định
của pháp luật.
3/- Về tài sản nợ chung: không không yêu cầu nên không điều
chỉnh. Nếu sau này phát sinh và các bên có yêu cầu thì sẽ được tách ra thành vụ
kiện khác để giải quyết theo qui định của pháp luật.
4/- Về án phí: Nguyễn Thị Ngọc T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai số 0001656 ngày 12/5/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự Q.
i Răng (nay Phòng thi hành án dân sự khu vực 3 Cần Thơ). Nguyễn
Thị Ngọc T đã nộp xong án phí hôn nhân sơ thẩm.
Trong hạn 15 ngày kể tngày tuyên án Nguyễn Thị Ngọc T được quyền
kháng cáo và kể từ ngày bản án được niêm yết tại trụ sở UBND phường H, nơi
trú hoặc từ khi nhận được bản án ông Nguyễn Văn S được quyền kháng cáo
để xin Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7, 7a và 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận
- TAND TP Cần Thơ.
- VKSND KV 3- Cần Thơ.
- Cơ quan Thi hành án.
- Người TGTT.
- Lưu HS – BA Thái Mỹ Nhung
5
Các hội thẩm nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Thái Mỹ Nhung
6
7
8
Tải về
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất