Bản án số 441/2025/DS-PT ngày 12/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 441/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 441/2025/DS-PT ngày 12/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 441/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Th có quen biết với Hà Hữu T nên có cho ông T vay tiền nhiều lần, có làm làm giấy cho vay tiền. Đến ngày 17/8/2023, tổng số tiền vay là 5.950.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 3%/tháng, thời hạn vay là 20 ngày. Đến hạn trả nợ, ông T không trả tiền gốc cũng không trả lãi. Nay bà Th yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông T trả cho bà nợ gốc 5.950.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 18/8/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm 13/5/2025 với lãi suất 1,6%/tháng x 01 năm 08 tháng 25 ngày là 1.983.325.000 đồng, tổng cộng là 7.933.325.000 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN T
Bản án số: 441/2025/DS-PT
Ngày 12/8/2025
V/v tranh chấp hợp đồng dân sự
vay tài sản (tiền)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Lâm;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thành Hữu;
Ông Phạm Quang Nhuận.
- Thư phiên tòa: Trầm Thị Phương Hằng, Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân Thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Nguyễn Thị Thanh Quyên, Kiểm sát viên.
Trong ngày 12 tháng 8 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân Thành phố
Cần Thơ, số 01, Đường 30/4, phường Phú Lợi, Thành phố Cần Thơ, xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ số: 194/2025/TLPT-DS ngày 24 tháng 6 năm 2025,
về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản (tiền).
Do Bản án dân sự thẩm số 88/2025/DS-ST ngày 13 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng (nay là Tòa án nhân
dân khu vực 5 - Cần Thơ) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thẩm số: 345/2025/-PT
ngày 09 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Trần Thị Th;
Địa chỉ: Số 926, đường V, Phường 2, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (nay
số 926, đường V, phường P, Thành phố Cần Thơ). (vắng mặt)
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Bình Đ; địa chỉ: Số
348, đường N, Phường 2, thành phố S, tỉnh c Trăng (nay số 348, đường N,
phường P, Thành phố Cần Thơ); người đại diện theo y quyền của nguyên
đơn (văn bản ủy quyền ngày 09/9/2024). (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Hữu T;
Địa chỉ: Số 621, đường T, Phường 5, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (nay
số 621, đường T, phường S, Thành phố Cần Thơ). (vắng mặt)
2
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Nguyễn Thị Thu Tr; địa chỉ: Số
673/8, đường L, Phường 3, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (nay là số 673/8, đường
L, phường P, Thành phố Cần Thơ); người đại diện theo ủy quyền của bị đơn
(văn bản ủy quyền ngày 29/11/2024). (có mặt)
- Người kháng cáo: Ông Hà Hữu T - Bị đơn;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng 9 năm 2024 của nguyên đơn Trần
Thị Th trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn là ông Lý Bình Đ trình bày:
Th quen biết với Hà Hữu T nên có cho ông T vay tiền nhiều lần, có
làm làm giấy cho vay tiền. Đến ngày 17/8/2023, tổng số tiền vay
5.950.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 3%/tháng, thời hạn vay 20 ngày.
Đến hạn trả n, ông T không trả tiền gốc cũng không trả lãi.
Nay Th yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông T trả cho nợ gốc
5.950.000.000 đồng tiền lãi tính từ ngày 18/8/2023 đến ngày xét xử thẩm
13/5/2025 với lãi suất 1,6%/tháng x 01 năm 08 tháng 25 ngày 1.983.325.000
đồng, tổng cộng 7.933.325.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của bị đơn ông
Hà Hữu T là bà Nguyễn Thị Thu Tr trình bày:
Vào ngày 03/8/2023, ông Hữu T không vay của Th số tiền
5.950.000.000 đồng. Tờ biên nhận đề ngày 03/8/2023 ghi ông T vay
700.000.000 đồng ghi nội dung ông T chốt nợ “tổng đến ngày
17/8/2023 số tiền 5.950.000.000 đồng”. Thực tế, tính đến ngày 03/8/2023, ông T
vay tiền của bà Th nhiều lần, cụ thể:
- Ngày 13/6/2023 vay 2.200.000.000 đồng.
- Ngày 15/6/2023 vay 950.000.000 đồng.
- Ngày 23/6/2023 vay 1.900.000.000 đồng.
- Ngày 03/8/2023 vay 700.000.000 đồng.
- Ngày 10/8/2023 vay 200.000.000 đồng.
Đến ngày 17/8/2023, hai bên chốt nợ 5.950.000.000 đồng. Ông T đã
đóng lãi cho Th theo thoả thuận lãi suất 09%/tháng, trả lãi theo hình thức
chuyển khoản vào tài khoản của Th với tổng số tiền lãi 1.804.730.000
đồng, trong đó chuyển khoản vào tài khoản của bà Th mở tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần P 02 lần tổng cộng 58.900.000 đồng, chuyển khoản vào tài khoản
của Th mở tại Ngân hàng Q 22 lần tổng cộng 1.745.830.000 đồng và ngày
10/8/2023 đóng lãi 52.600.000.000 đồng.
Tổng số tiền lãi phải trả cho các khoản vay theo lãi suất do pháp luật quy
định 20%/năm đối với stiền gốc 5.950.000.000 đồng, từ ngày 13/6/2023 đến
ngày 13/5/2025 là 1.487.501.000 đồng, trong khi ông T đã đóng lãi cho bà Th là
1.804.730.000 đồng, như vậy số tiền đóng i 317.000.000 đồng, ông T
3
yêu cầu khấu trừ vào vốn gốc, đồng ý trcho Th tổng cộng gốc lãi
5.633.000.000 đồng trong thời hạn 06 tháng. Trường hợp Th đồng ý cho ông
T trả trong năm đầu mỗi quý 30.000.000 đồng, năm tiếp theo trả hết số tiền còn
lại thì ông T đồng ý trả cho bà Th vốn, lãi theo yêu cầu của bà Th.
Tại Bản án số 88/2025/DS-ST ngày 13/5/2025, Tòa án nhân dân thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng (nay là Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ) đã
quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 91,
khoản 2 Điều 92, Điều 271, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015; Điều 463, Điều 466, Điều 468 B luật Dân s năm
2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà Trần Thị Th. Buộc ông Hà Hữu T trả cho bà Trần Thị Th số tiền vốn
vay 5.950.000.000 đồng lãi 1.983.325.000 đồng. Tổng cộng 7.933.325.000
đồng. Khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ ngày Trần Thị Th đơn yêu
cầu thi hành án, nếu ông Hà Hữu T không trả số tiền trên thì ông Hà Hữu T còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án, theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về án phí quyền kháng cáo
của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm:
Ngày 27/5/2025, ông T có đơn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm, yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết sửa bản án thẩm theo hướng tính
lại tiền gốc, tiền lãi ông phải trả cho Th trên stiền gốc đã được cấn trừ
tiền lãi đã trả thừa theo quy định của pháp luật, cụ thể khấu trừ tiền lãi vay
1.804.730.000 đồng ông đã trả vượt mức quy định của pháp luật vào tiền vốn
vay, thời gian tính lãi từ ngày 13/6/2023 đến ngày 13/5/2025 1.487.501.000
đồng, còn thừa 317.000.000 đồng trừ vào tiền vốn gốc, ông chỉ phải trả cho
Th 5.633.000.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người đại diện hợp pháp của Th đơn đề nghị xét xử vắng mặt, còn
người đại diện hợp pháp của ông T không t kháng cáo các đương s cũng
không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp
luật của những người tiến hành tố tụng, những người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án giai đoạn phúc thẩm. Đối với nội dung kháng cáo của
ông T căn cứ. Bởi lẽ, trong qtrình giải quyết vụ án, người đại diện hợp
pháp của Th cũng thừa nhận nhận của ông T số tiền 1.804.730.000 đồng,
ông T cho rằng đây tiền ông trả lãi cho Th, còn người đại diện hợp pháp
của Th cho rằng đây tiền chuyển trả khoản tiền mượn khác không phải
4
tiền trả lãi, nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh và số tiền
ông T chuyển khoản cho Th trong thời gian Th cho ông T vay số tiền
5.950.000.000 đồng nên lời trình bày của ông T là sở. Tại phiên tòa phúc
thẩm, người đại diện hợp pháp của ông T đồng ý trả tiền lãi cho Th tính từ
ngày 13/6/2023 đến ngày xét xử phúc thẩm (tức ngày 12/8/2025), với mức lãi
suất 20%/năm trên số tiền gốc 5.950.000.000 đồng, với số tiền lãi 2.578.334.000
đồng lợi cho Th phù hợp với quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của ông T, áp dụng khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015, sửa một phần bản án thẩm, cụ thể: Đối với tiền vốn gốc,
buộc ông T trả cho Th 5.950.000.000 đồng. Đối với tiền lãi, tính đến ngày
12/8/2025, số tiền lãi ông T phải trả cho Th sau khi tính lại 2.578.334.000
đồng, ông T đã chuyển trả được 1.804.730.000 đồng, ông T còn phải tiếp tục trả
tiền lãi cho Th là 773.604.000 đồng. Kể tngày tiếp theo của ngày xét x
phúc thẩm, ông T còn phải tiếp tục trả tiền lãi cho bà Th trên số tiền nợ gốc chưa
thanh toán theo mức lãi suất 20%/năm cho đến khi thanh toán xong nợ gốc.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của ông Bình Đ (người đại diện hợp pháp của
Th): Ông Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa
phúc thẩm, nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều
296 của Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành phiên tòa
phúc thẩm xét xử vắng mặt đối với ông.
[2] Về tính hợp pháp của đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của ông Hà Hữu
T đảm bảo về hình thức và nội dung, đúng người có quyền kháng cáo, còn trong
thời hạn kháng cáo theo quy định tại các Điều 271, Điều 272 Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên hợp lệ, đủ điều kiện để xem xét, giải quyết
theo trình tự phúc thẩm.
[3] Xét kháng cáo của ông T, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy:
[4] Đối với số tiền vốn gốc, Th, ông T cũng như người đại diện hợp
pháp của các ông, bà đều thống nhất xác định ông T có vay tiền của bà Th nhiều
lần, cụ thể: Ngày 13/6/2023 vay 2.200.000.000 đồng; ngày 15/6/2023 vay
950.000.000 đồng; ngày 23/6/2023 vay 1.900.000.000 đồng; ngày 03/8/2023
vay 700.000.000 đồng ngày 10/8/2023 vay 200.000.000 đồng. Đến ngày
17/8/2023, hai bên kết sổ lại tổng s tiền vay ông T còn nợ Th
5.950.000.000 đồng. Căn cứ khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, đây là tình tiết mà hai bên không phải chứng minh.
[5] Đối với tiền lãi, người đại diện hợp pháp của Th trình bày hai bên
thỏa thuận lãi suất 03%/tháng, có ghi trong giấy vay tiền, còn người đại diện hợp
pháp của ông T cho rằng thỏa thuận bằng lời nói lãi suất 09%/tháng nhưng
không có tài liệu, chứng cứ chứng minh nên lời trình bày của người đại diện hợp
pháp của Th lãi suất vay 03%/tháng sở. Theo người đại diện hợp
5
pháp của Th thì từ khi vay đến nay, ông T chưa trả tiền lãi, còn người đại
diện hợp pháp của ông T thì phản đối cho rằng, ông T chuyển khoản trả
tiền lãi cho Th nhiều lần tổng cộng 1.804.730.000 đồng, yêu cầu tính lại tiền
lãi theo quy định của pháp luật, khấu trừ tiền lãi trả thừa vào tiền vốn gốc. Tại
phiên tòa thẩm, người đại diện hợp pháp của Th cũng thừa nhận ông T
chuyển vào tài khoản của bà Th nhiều lần với số tiền 1.804.730.000 đồng nhưng
không thừa nhận đây là tiền lãi, tiền chuyển trả khoản tiền mượn khác.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, phía
bà Th phải có nghĩa vụ chứng minh ông T có mượn bà Th khoản tiền khác ngoài
khoản tiền hai bên đang tranh chấp. Tuy nhiên, người đại diện hợp pháp của
Th không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh số tiền 1.804.730.000
đồng ông T chuyển trả cho Th không phải tiền lãi; mặt khác, số tiền ông T
chuyển khoản cho bà Th là trong thời gian bà Th cho ông T vay số tiền
5.950.000.000 đồng nên lời trình bày của ông T sở. Cấp thẩm nhận
định số tiền ông T chuyển trả cho bà Th không phải là tiền lãi là không đúng với
thực tế khách quan. Do đó, ông T kháng cáo yêu cầu tính lại tiền lãi là có căn cứ
chấp nhận.
[6] Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện hợp pháp của ông T yêu cầu
tính lại tiền lãi từ ngày 13/6/2023 đến ngày xét xử phúc thẩm, với mức lãi suất
theo quy định của pháp luật 20%/năm trên số tiền vốn gốc 5.950.000.000 đồng
lợi cho Th và phù hợp với quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015 nên Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận, cụ thể: Tiền lãi ông T phải
nghĩa vụ trả cho bà Th, tính từ ngày 13/6/2023 đến ngày 12/8/2025 (ngày xét
xử phúc thẩm) 02 năm 02 tháng x 20%/năm x 5.950.000.000 đồng =
2.578.334.000 đồng, ông T đã trả được 1.804.730.000 đồng nên ông còn phải
tiếp tục trả tiền lãi cho bà Th là 773.604.000 đồng.
[7] Ngoài ra, điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP
ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn
áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm quy định:
“Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng các bên
thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử
thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không thỏa thuận về
mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015”. Do đó, ktừ ngày tiếp theo của ngày xét xử phúc
thẩm (ngày 13/8/2025), ông T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền n
gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất 20%/năm cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ gốc cho bà Th.
[8] Các phần khác trong quyết định của bản án thẩm không kháng
cáo, kháng nghị nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không đặt ra xem xét.
[9] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận đề
nghị của Kiểm sát viên, chấp nhận toàn bộ kháng cáo của ông T, căn cứ khoản 2
6
Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa một phần bản án
dân sự sơ thẩm, cụ thể:
[9.1] Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Th. Buộc ông T
nghĩa vụ trả cho Th tiền vốn gốc 5.950.000.000 đồng, tiền lãi 773.604.000
đồng, tổng cộng 6.723.604.000 đồng. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử phúc
thẩm, ông T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán theo mức lãi suất 20%/năm cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc cho
bà Th.
[9.2] Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Th, về việc yêu
cầu ông T trả số tiền lãi còn lại 1.209.721.000 đồng.
[10] Về án phí thẩm: Do bản án thẩm bị sửa nên căn cứ khoản 2
Điều 29, khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án (gọi tắt là Nghị quyết 326),
Hội đồng xét xử phúc thẩm xác định lại nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm như
sau: Ông T phải chịu án phí có giá ngạch tương ứng với phần yêu cầu của bà Th
đối với ông được chấp nhận với stiền là 114.723.604 đồng, còn bà Th phải
chịu án phí giá ngạch tương ứng với phần yêu cầu của không được chấp
nhận với số tiền 48.291.630 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã
nộp.
[11] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án
thẩm bị kháng cáo nên theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số 326 nêu
trên thì ông T (người kháng cáo) không phải chịu được hoàn lại số tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309, khoản 6 Điều 313 Bộ luật Tố tụng
dân snăm 2015; khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bị đơn ông Hà Hữu T.
1. Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 88/2025/DS-ST ngày 13 tháng
5 năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng (nay
Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ), cụ thể:
Tuyên xử:
1.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Th. Buộc ông
Hữu T nghĩa vtrả cho Trần Thị Th số tiền vốn vay 5.950.000.000
đồng (Năm tỷ chín trăm năm mươi triệu đồng) tiền lãi tính đến ngày xét xử
phúc thẩm (ngày 12 tháng 8 năm 2025) 773.604.000 đồng (Bảy trăm bảy
mươi ba triệu sáu trăm lẻ bốn nghìn đồng), tổng cộng 6.723.604.000 đồng
(Sáu tỷ bảy trăm hai mươi ba triệu sáu trăm lẻ bốn nghìn đồng).
7
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử phúc thẩm (tức ngày 13 tháng 8 năm
2025), ông Hữu T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc
chưa thanh toán theo mức lãi suất 20%/năm cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc cho bà Trần Thị Th.
1.2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Th, về
việc yêu cầu ông Hà Hữu T trả số tiền lãi còn lại 1.209.721.000 đồng (Một tỷ
hai trăm lẻ chín triệu bảy trăm hai mươi mốt nghìn đồng).
1.3. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Trần Thị Th phải chịu 48.291.630 đồng (Bốn mươi tám triệu hai
trăm chín mươi mốt nghìn sáu trăm ba mươi đồng), được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 57.546.200 đồng (Năm mươi bảy triệu năm trăm bốn
mươi sáu nghìn hai trăm đồng), theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0002056 ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố S, tỉnh Sóc Trăng như vậy, được hoàn lại số tiền chênh lệch
9.254.570 đồng (Chín triệu hai trăm năm mươi bốn nghìn năm trăm bảy mươi
đồng).
- Ông Hà Hữu T phải chịu 114.723.604 đồng (Một trăm mười bốn triệu
bảy trăm hai mươi ba nghìn sáu trăm lẻ bốn đồng).
2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Hữu T không phải chịu được hoàn lại vào số tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000396 ngày 10 tháng 6 năm 2025 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung
năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND khu vực 5 - Cần Thơ;
- VKSND TP Cần Thơ;
- VKSND khu vực 5 - Cần Thơ;
- THADS TP C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Hoàng Lâm
Tải về
Bản án số 441/2025/DS-PT Bản án số 441/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 441/2025/DS-PT Bản án số 441/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất