Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
Số hiệu: | 20/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông V vay tiền cty và thế chấp xe |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 3 - CẦN THƠ Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 20/2025/DS - ST
Ngày: 28/7/2025
V/v tranh chấp: Hợp đồng vay tài sản
và Hợp đồng thuê xe mô tô
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 – CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Thái Mỹ Nhung
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Thanh Tùng.
2/ Ông Nguyễn Vũ Hải Đăng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Hạnh Nhung, Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 3 – Cần Thơ.
Ngày 28 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 3 – Cần Thơ
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 174/2025/TLST-DS ngày 12 tháng 5 năm
2025 về “tranh chấp Hợp đồng vay tài sản và Hợp đồng thuê xe mô tô”. Theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2025/QĐXX-ST ngày 11 tháng 7 năm 2025. Giữa
các đương sự:
* Nguyên đơn: CÔNG TY CỔ PHẦN SAWAD TIỀN CÓ NGAY
Trụ sở: 128, N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An. (Nay là 128, N, phường
T, tỉnh Nghệ An)
Người đại diện theo pháp luật: Ông KANOKWATPAISAL NAPAT
Chức vụ: Giám đốc (Văn bản thỏa thuận ngày 28/3/2024)
Đại diện theo ủy quyền: ông Phạm Văn K
Chức vụ: Nhân viên (SĐT 0332 058 397; 0931 832 559)
Địa chỉ liên hệ: số H, đường C, phường H, Quận N, TP Cần Thơ. (Nay là số
H, đường C, phường T, TP Cần Thơ). (Theo Giấy ủy quyền số: 1991/2024/UQ/SVN
ngày 01/9/2024). Có mặt.
* Bị đơn: Ông Trần Minh V, sinh năm 1973
Địa chỉ: 3, Khu V Y, Phường L, Quận C, TP Cần Thơ. Nay là 33/9, Khu vực
Y, Phường C, TP Cần Thơ. (SĐT 0799 533 000). Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 05/3/2025 nguyên đơn Công Ty Cổ Phần S Có
Ngay trình bày: Công ty Cổ phần S (Viết tắt Công ty S1) và ông Trần Minh V có ký
kết Hợp đồng cầm cố ngày 24/5/2023, nội dung ông Trần Minh V cầm cố chiếc xe
2
nhãn hiệu HONDA, loại AIRBLADE, biển số 65B2-718.48 do ông V đứng tên với
giá 31.900.000 đồng, thời hạn 18 tháng từ ngày 24/5/2023 đến 24/11/2024. Cùng
ngày hai bên tiếp tục ký Giấy mượn xe, nội dung ông Trần Minh V mượn lại chính
chiếc xe nhãn hiệu HONDA loại AIRBLADE, biển số 65B2-718.48, thời hạn 30
ngày, với giá phí mượn xe là 957.000 đồng/tháng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Trần Minh V đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ cho công ty. Căn cứ theo các thoả thuận mà các bên đã ký kết, nay Công ty S1
khởi kiện yêu cầu ông Trần Minh V thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty với tổng
số tiền còn nợ tạm tính đến ngày 05/4/2025 là 73.497.343 đồng. Trong đó, vốn gốc
là 31.900.000 đồng, lãi trong hạn 5.066.575 đồng, nợ lãi quá hạn là 19.304.768 đồng
và phí mượn xe là 17.226.000 đồng. Công ty còn yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh
theo quy định của hợp đồng cầm cố và giấy mượn xe đã ký đến khi ông V trả dứt nợ
cho Công ty.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần bị đơn Trần
Minh V đến tham gia phiên họp về việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải, cụ thể vào ngày 30/5/2025 và 24/6/2025, nhưng ông V vắng mặt mà
không có lý do. Đại diện nguyên đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải mà đưa vụ
kiện ra xét xử để không kéo dài thời gian (BL 57, 64). Vì vậy, vụ án thuộc trường
hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 của Bộ luật
tố tụng dân sự 2015 và được đưa ra xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa ngày 11/7/2025 và hôm nay bị đơn vẫn cố tình vắng mặt không
rõ lý do. Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu ông Trần Minh V thực hiện nghĩa vụ
trả nợ cho Công ty với tổng số tiền còn nợ tạm tính đến ngày 28/7/2025 là 70.076.325
đồng. Trong đó, vốn gốc là 31.900.000 đồng, lãi trong hạn 350.900 đồng, nợ lãi quá
hạn là 13.421.925 đồng và phí mượn xe là 24.403.500 đồng. Nguyên đơn còn yêu
cầu tiếp tục tính lãi phát sinh theo quy định cho đến khi ông V hoàn thành xong nghĩa
vụ trả nợ cho nguyên đơn.
Sau khi nghe ý kiến phát biểu của đại diện nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Mặc dù sự thỏa thuận và
giao dịch giữa các bên đương sự được lập bằng văn bản với hình thức là Hợp đồng
cầm cố ngày 24/5/2023 và Giấy mượn xe ngày 24/5/2023. Nhưng nội dung không
phải cầm cố mà là nguyên đơn cho bị đơn vay tiền có nhận tài sản đảm bảo là xe mô
tô và cho bị đơn thuê lại chính tài sản nhận đảm bảo. Do bên vay và thuê tài sản
không thực hiện đúng thỏa thuận nên xảy ra tranh chấp. Xét đây là quan hệ tranh
chấp Hợp đồng vay tài sản và Hợp đồng thuê xe mô tô được ngành luật dân sự điều
chỉnh và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khi các đương sự có yêu cầu theo
qui định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Trần Minh V đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa, nhưng ông V vẫn
3
vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo
quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: căn cứ Hợp đồng cầm cố ngày
24/5/2023 giữa Công ty S1 với ông Trần Minh V do nguyên đơn cung cấp, có chữ
ký của cả hai bên (BL 8-9), theo đó ông V cầm cố chiếc xe nhãn hiệu HONDA, loại
AIRBLADE, biển số 65B2-718.48 do ông đứng tên để đảm bảo cho số tiền gốc đã
vay của Công ty S1 là 31.900.000 đồng (Ba mươi mốt triệu, chín trăm nghìn đồng),
thời hạn 18 tháng từ ngày 24/5/2023 đến 24/11/2024. Căn cứ các thỏa thuận trong
hợp đồng thì Lãi suất cho vay là 1,1%/tháng, Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong
hạn; Nên xem đây là trường hợp vay có kỳ hạn và có lãi theo Điều 463, 470 của Bộ
luật dân sự. Trường hợp này xác định rõ lãi suất và phù hợp với qui định tại Điều
468 Bộ luật dân sự nên chấp nhận.
Căn cứ theo Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự và Điều 5 Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 thì bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả
các khoản lãi bao gồm: Lãi trên nợ gốc trong hạn (tức 18 tháng từ ngày 24/5/2023
đến 24/11/2024), lãi trên nợ lãi trong hạn (không yêu cầu) và Tiền lãi trên nợ gốc
quá hạn (Từ ngày hết hạn vay tiền 25/11/2024 đến ngày xét xử 28/7/2025 là 08 tháng
03 ngày. Nên tiền lãi được tính cụ thể như sau:
Lãi trên nợ gốc trong hạn: 31.900.000 đồng x 1,1%/tháng x 18 tháng =
6.316.200 đồng.
Lãi trên nợ gốc quá hạn: 31.900.000 đồng x 1,1%/tháng x 150% x 08 tháng 03
ngày = 4.263.430 đồng.
Nên số tiền lãi mà bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn là 10.579.630 đồng
(Mười triệu, năm trăm bảy mươi chín nghìn, sáu trăm ba mươi đồng).
[4] Căn cứ Giấy mượn xe ngày 24/5/2023 giữa Công ty S1 với ông Trần Minh
V do nguyên đơn cung cấp, có chữ ký của cả hai bên (BL 4-5) thì ông Trần Minh V
thuê xe nhãn hiệu HONDA loại AIRBLADE, biển số 65B2-718.48, thời hạn 30 ngày
từ 24/5/2023 đến 24/6/2023, với phí thuê xe là 957.000 đồng/tháng. Đồng thời có
thỏa thuận “Quá thời hạn mượn nêu trên mà không trả xe về cho chi nhánh thì vẫn
chịu phí nêu trong thỏa thuận này”. Căn cứ qui định về Hợp đồng thuê tài sản và việc
trả tiền thuê tại Điều 472 và Điều 481 Bộ luật dân sự, thì phí mượn (tức tiền thuê xe)
được tính từ ngày 24/5/2023 đến ngày xét xử 28/7/2025 là 26 tháng 04 ngày. Nên
tiền thuê xe được tính cụ thể như sau: 957.000 đồng/tháng x 26 tháng 04 ngày =
25.009.600 đồng (Hai mươi lăm triệu, không trăm lẽ chín nghìn, sáu trăm đồng).
[5] Bị đơn đã được nhận tiền vay và nhận tài sản thuê là xe mô tô nhưng lại
không chịu thực hiện nghĩa vụ trả tiền vốn, lãi và phí thuê xe theo Hợp đồng; cố tình
né tránh nghĩa vụ trả nợ. Theo xác nhận của Công an phường L ngày 28/62024 thì
ông Trần Minh V có đăng ký thường trú và hiện vẫn đang sinh sống tại địa phương.
Thậm chí, Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần ông Trần Minh V đến Tòa án để trình
bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng ông Trần Minh V vẫn
vắng mặt mà không có lý do. Do không tống đạt trực tiếp được các văn bản tố tụng
nên Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng cho ông Trần Minh
V vào các ngày 14/5/2025 và ngày 30/5/2025 (BL 53-56, 60-63). Nhưng ông V vẫn
4
không liên hệ với Tòa án để giải quyết vụ kiện, cố tình lẫn tránh. Coi như bị đơn đã
tự tước bỏ quyền tham gia tố tụng của mình và mặc nhiên chấp nhận toàn bộ lời trình
bày của phía nguyên đơn.
[6] Từ các phân tích trên, xét thấy nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn có
trách nhiệm trả nợ gốc, nợ lãi và phí thuê xe là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp
nhận. Tuy nhiên, tổng số tiền mà bị đơn có nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn là
vốn gốc 31.900.000 đồng + lãi trong hạn 6.316.200 đồng + lãi quá hạn 4.263.430
đồng + phí thuê xe 25.009.600 đồng = 67.489.230 đồng (Sáu mươi bảy triệu, bốn
trăm tám mươi chín nghìn, hai trăm ba mươi đồng).
[7] Thời hạn và phương thức trả nợ thuộc thẩm quyền của Phòng thi hành án
dân sự khu vực 3 – Cần Thơ nên Hội đồng xét xử không điều chỉnh. Tuy nhiên, kể
từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
[8] Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn về việc trả lại cho bị đơn bản gốc
Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 022790 do Công an thành phố C
cấp ngày 15/3/2022 do Trần Minh V đứng tên, sau khi bị đơn thanh toán hết nợ.
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí trên phần nghĩa vụ phải
thực hiện là 5%(67.489.230 đồng) = 3.375.000 đồng (Ba triệu, ba trăm bảy mươi
lăm nghìn đồng). Nguyên đơn phải chịu án phí đối với yêu cầu không được chấp
nhận là (70.076.325 đồng - 67.489.230 đồng) = 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Điều 26, 35, 39, 147, 180, 227, 228, 264, 267, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân
sự.
- Điều 463, 466, 468 và 470, Điều 472 và Điều 481 Bộ luật dân sự;
- Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
- Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số qui định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực
hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
1/ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công Ty Cổ Phần
S Có Ngay. Buộc bị đơn Trần Minh V có nghĩa vụ trả cho Công Ty Cổ Phần S Có
Ngay số tiền là 67.489.230 đồng (Sáu mươi bảy triệu, bốn trăm tám mươi chín nghìn,
hai trăm ba mươi đồng), trong đó nợ gốc là 31.900.000 đồng (Ba mươi mốt triệu,
chín trăm nghìn đồng) và nợ lãi đến ngày 28/7/2025 là 10.579.630 đồng (Mười triệu,
năm trăm bảy mươi chín nghìn, sáu trăm ba mươi đồng) và phí thuê xe 25.009.600
đồng (Hai mươi lăm triệu, không trăm lẽ chín nghìn, sáu trăm đồng) khi án có hiệu
lực.

5
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 và Điều 357 của Bộ luật Dân sự.
2/ Ghi nhận sự tự nguyện của Công Ty Cổ Phần S Có Ngay về việc trả lại cho
ông Trần Minh V bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 022790
do Công an thành phố C cấp ngày 15/3/2022, sau khi bị đơn thanh toán hết nợ.
3/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyên đơn Công Ty Cổ Phần S Có Ngay phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.837.000
đồng (Một triệu, tám trăm ba mươi bảy nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền số 0001545
ngày 29 tháng 4 năm 2025 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Cái Răng (nay là
Phòng thi hành án dân sự khu vực 3 – Cần Thơ). Nguyên đơn được nhận lại 1.537.000
đồng (Một triệu, năm trăm ba mươi bảy nghìn đồng).
- Bị đơn ông Trần Minh V phải chịu 3.375.000 đồng (Ba triệu, ba trăm bảy
mươi lăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3/ Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự có mặt được quyền
kháng cáo và kể từ ngày bản án được niêm yết tại trụ sở UBND phường nơi cư trú
hoặc từ khi nhận được bản án ông Trần Minh V được quyền kháng cáo để xin Tòa
án cấp trên xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THM
THM PHÁN - CHỦ TA PHIÊN TÒA
Nơi nhận
- TAND. TP Cần Thơ.
- VKSND KV3 – Cần Thơ.
- Cơ quan Thi hành án.
- Người TGTT.
- Lưu HS – BA Thái Mỹ Nhung
6
Các hội thẩm nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Thái Mỹ Nhung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 905/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm