Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 07/03/2025 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 07/03/2025 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Lạc (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 02/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp HĐ vay tài sản giữa ông Nguyễn Văn K với anh Dương Xuân Tr
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Y
TỈNH VĨNH PHÚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 02/2025/DS-ST
Ngày 07 - 3- 2025
“V/v nghĩa vụ trả tiền”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Song Lưu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Duy Thuần và ông Trần Văn Học
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Thúy, Thư ký Toà án nhân dân huyện Y
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Kim Huyền, Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh Vĩnh
Phúc xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 93/2024/TLST- DS
ngày
11 tháng 11 năm 2024, về việc tranh chấp nghĩa vụ trả tiền, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 01 năm 2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1964; địa chỉ: xóm 3 N, xã
C, huyện M, thành phố Hà Nội, có mt.
2. Bị đơn: Anh Dương Xuân Tr, sinh năm 1980 chDương Thị H, sinh
năm 1980; cùng địa chỉ: thôn P, xã V, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mt.
3. Người quyền lợi nghĩa vliên quan: Nguyễn Thị H1, sinh
năm 1967; địa ch: xóm 3 N, xã C, huyện M, thành phố Hà Nội, vng mặt.
4. Người làm chứng: Ông Nguyễn Văn Thành, sinh năm 1969; địa chỉ:
thôn T, xã Th, huyện M, thành phố Hà Nội, có mt.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 3 năm 2024 trong quá trình tố tụng
tại Tòa án, nguyên đơn ông Nguyễn Văn K trình bày:
Vợ chồng anh Dương Xuân Tr, chị Dương Thị H mlợn tại V,
huyện Y, tỉnh nh Phúc. Ngày 21/12/2022, ông bán cho anh Tr, chị H 06 con
lợn, tổng s 820kg với giá 51.500đ/kg. Tổng trị giá: 820kg x 51.500đ =
42.230.000đ (bốn ơi hai triệu hai trăm ba ơi nghìn đồng), anh Tr, chH đã
trả 20.000.000đ, còn nợ 22.230.000đ. Anh Tr là người trực tiếp đến mua lợn, cân
lợn, trtiền viết nhận giấy nợ tiền mua lợn. Khi viết giấy nhận nợ, ông K
anh Tr thỏa thuận m tròn khoản nợ là 22.200.000đ. Hẹn đến ngày 23/12/2022
âm lịch tức ngày 13/01/2023 sẽ trả toàn bộ số tiền còn nợ. Đến hẹn, ông nhiu lần
đến nhà yêu cầu trả nợ nhưng anh Tr, chị H không trả mà còn xúc phạm, chửi vợ
chồng ông.
Nay ông đề nghTòa án giải quyết buộc vợ chồng anh Tr, chị H trả ông số
tiền còn nợ là 22.200.000đ không lãi suất.
2
Bị đơn anh Dương Xuân Tr, chị Dương Thị H đã được Tòa án làm các thủ
tục triệu tập hợp lệ nhiều lần. Anh Tr, chị H biết việc Tòa án đang giải quyết vụ
án (nhiều lần trực tiếp nhận giấy triệu tập, văn bản của Tòa án) nhưng vẫn vắng
mặt không có lý do, không có ý kiến trình bày.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị H1 trình bày:
là vợ ông K. nhất trí với quan điểm của ông K, đề nghị Tòa án giải
quyết theo quan điểm của ông K buộc vợ chồng anh Tr, chị H có nghĩa vụ trả vợ
chồng bà s tiền còn n22.200.000đ không lãi suất.
Người làm chứng ông Nguyễn Văn Thành trình bày: Ông làm nghề lái xe
tải, ông không quen biết ông K, thỉnh thoảng chở lợn thuê cho vợ chồng anh Tr.
Ngày 21/12/2022, vợ chồng anh Tr thuê ông đến nhà ông K chở lợn nên ông
được chứng kiến việc ông K bán lợn cho anh Tr. Do không trả đủ tiền nên anh
Tr đã viết 01 giấy nhận mua lợn còn chịu tiền để ông K giữ, ông K anh Tr
nhờ ông vào phần người làm chứng trong giấy nhận nợ của anh Tr. Ông xác
định không liên quan đến vụ án, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các đương sự
thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc anh Dương Xuân Tr, chị Dương Thị H
phải trả ông Nguyễn Văn K số tiền 22.200.000đ không lãi suất. Anh Tr, chị H
phải nộp án ptheo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn K đơn khởi kiện đối với anh Dương
Xuân Tr, chị ơng Thị H về việc tranh chấp nghĩa vụ trả tiền phát sinh từ hợp
đồng mua bán tài sản (mua bán lợn). Tại phiên tòa, ông K xác định, không yêu
cầu Tòa án giải quyết hợp đồng mua bán tài sản mà chỉ yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc anh Dương Xuân Tr, chị Dương Thị H thực hiện nghĩa vụ thanh toán
số tiền anh Tr, chị H còn nợ. Mặt khác, bản chất của vụ kiện khởi kiện yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ trả n nên Hội đồng xét xử xác định đây tranh chấp
nghĩa vụ trả tiền. Bị anh Dương Xuân Tr, chị ơng ThH trú tại huyện Y,
tỉnh Vĩnh Phúc. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Y đã thụ đơn khởi
kiện của ông Nguyễn Văn K để giải quyết là đúng thẩm quyền.
Tại phiên tòa, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn anh Dương Xuân
Tr, chị Dương Thị H không đến và không có lý do, Tòa án đã hoãn phiên tòa lần
thứ nhất để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của đương sự nhưng anh Tr, chị
H tiếp tục vắng mặt tại phiên tòa lần hai. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiếp tục đưa vụ án ra xét xử.
[2]. Về nội dung khởi kiện:
[2.1]. Nguyên đơn, người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan xác định:
Ngày 21/12/2022, vợ chồng ông K bán cho vợ chồng anh Tr, chH 06 con lợn,
3
tổng số 820kg với giá 51.500đ/kg. Tổng trị giá: 820kg x 51.500đ = 42.230.000đ,
đã trả 20.000.000đ, còn nợ 22.230.00. Hai bên thỏa thuận làm tròn số tiền còn
nợ 22.200.000đ. Hẹn ngày 13/01/2023 anh Tr, chị H sẽ trả toàn bộ số tiền còn
nợ. Đến nay anh Tr, chị H vẫn chưa thanh toán khoản tiền n nợ. Nay ông K đề
nghị Tòa án giải quyết buộc vợ chồng anh Tr, chị H có nghĩa vụ trả vợ chồng ông
số tiền còn n22.200.00, không lãi suất.
[2.2]. Hội đồng xét xử thấy, quá trình giải quyết vụ án, anh Dương Xuân
Tr, chị Dương Thị H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần, anh Tr, chị H biết
việc ông K khởi kiện nhưng không đến làm việc, không giao nộp cho Tòa án bất
cứ tài liệu, chứng cứ nào liên quan đến vụ án để bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của nh. Điều đó chứng tỏ anh Tr, chị H đã từ bỏ thực hiện quyền
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Còn ông K đã giao nộp cho Tòa án 01
giấy nhận nợ tiền mua lợn có chữ ký của anh Dương Xuân Tr và chữ ký của ông
Nguyễn Văn Thành người chứng kiến xác nhận việc mua bán lợn giữa ông K
với anh Tr và anh Tr nợ tiền ông K. Qua xác minh, chính quyền địa phương
cũng xác định vợ chồng anh Tr, chị H hiện trú tại thôn P, V, huyện Y.
Công việc hằng ngày của anh Tr, chị H là giết mổ thịt lợn làm trang trại. Từ
đó có thể nhận thấy yêu cầu khởi kiện của ông K phù hợp với các tài liệu, chứng
cứ do nguyên đơn cung cấp nên yêu cầu khởi kiện của ông K căn cứ cần
được chấp nhận. Đối với lãi suất, do ông K không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[3]. Về án phí: Anh Tr, chH phải nộp án phí dân sự giá ngạch theo
quy định của pháp luật.
[4]. Về ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án là
có căn cứ, cần xem xét khi quyết định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 280, 440 Bộ luật dân sự; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 37 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn K.
Buộc anh Dương Xuân Tr, chị Dương Thị H nghĩa vụ trả ông Nguyễn
Văn K số tiền 22.200.00(hai ơi hai triệu hai trăm nghìn đồng), không lãi
suất.
2. Anh Dương Xuân Tr, chị ơng Thị H phải nộp 1.110.000đồng án phí
dân sự sơ thẩm.
3. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
bn án trong hạn 15 ngày kt ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án nếu
người phải thi hành án không thi hành khoản tiền còn nợ thì còn phải trả tiền lãi
theo quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền
thời gian chậm thinh án.
4
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi nh
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Phúc;
- VKSND huyện Y;
- Chi cục THADS huyện Y;
- Các đương sự;
- u VP-HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Song Lƣu
Tải về
Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất