Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 26/02/2025 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 26/02/2025 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Bông (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
| Số hiệu: | 02/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/02/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ngày 01/01/2018 bà Nguyễn Thị Ngọc D cho vợ chồng ông Lê H bà Từ Thị A vay 350.000.000đồng. Sau đó, D cho ông H vay thêm 20.000.000đồng, nhưng không ghi giấy tờ. Tổng cộng Dung cho vợ chồng ông H bà A vay 370.000.000 đồng, lãi thỏa thuận 5.000.000đồng/tháng, thời hạn vay 12 tháng. Bà D yêu cầu vợ chồng ông H bà A phải trả cho D tiền gốc 370.000.000 đồng, bà D không yêu cầu vợ chồng ông H bà A phải trả tiền lãi.. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
HTÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG BÔNG
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 02/2025/DS-ST
Ngày 26/02/2025
V/v tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Dương
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Y Lợi Êban; Ông Rmah In.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Thị Nga - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Bông
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý 131/2024/TLST-DS ngày 25
tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 04/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 02 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc D sinh năm 1956. Địa chỉ: Tổ dân phố
5, thị trấn K, huyện K, Đ. Bà D có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Vợ chồng ông Lê H sinh năm 1959 bà Từ Thị A sinh năm 1962.
Địa chỉ: Tổ dân phố 5, thị trấn K, huyện K, Đ. Ông H và bà A có mặt tại phiên tòa.
NỘI D VỤ ÁN:
*Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 11 năm 2024, trong quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc D trình bày:
Ngày 01/01/2018 tôi cho vợ chồng ông Lê H bà Từ Thị A vay
350.000.000đồng. Sau đó, tôi cho ông H vay thêm 20.000.000đồng, nhưng không
2
ghi giấy tờ. Tổng cộng tôi cho vợ chồng ông H bà A vay 370.000.000 đồng, lãi
thỏa thuận 5.000.000đồng/tháng, thời hạn vay 12 tháng. Tại đơn khởi kiện, tôi yêu
cầu vợ chồng ông H bà A phải trả cho tôi tiền gốc 370.000.000 đồng và
410.000.000đồng tiền lãi, tính từ ngày 01/01/2018 đến ngày 01/11/2024 với lãi
suất 1,5%/tháng.
Quá trình giải quyết vụ án, tôi đã làm đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện
về tiền lãi. Nay tôi chỉ yêu cầu vợ chồng ông H bà A phải trả cho tôi tiền vay là
370.000.000 đồng (Ba trăm bảy mươi triệu đồng). Nếu vợ chồng ông H bà A không
trả tiền cho tôi một lần được, thì tôi tạo điều kiện cho ông H bà A trả cho tôi mỗi
tháng 10.000.000 đồng cho đến khi trả hết nợ.
Vợ chồng ông H bà A có ý định chuyển nhượng cho tôi một thửa đất có giá
trị 400.000.000đồng để khấu trừ nợ. Nhưng các bên chỉ thoả thuận miệng, chưa
viết giấy tờ gì với nhau, nên tôi không giữ một loại giấy tờ gì liên quan đến việc
vợ chồng ông H bà A có ý định chuyển nhượng đất cho tôi.
* Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn vợ chồng ông Lê H bà
Từ Thị A trình bày:
Vợ chồng tôi và bà Nguyễn Thị Ngọc D là sui gia với nhau. Ngày 01/01/2018
vợ chồng tôi vay của bà D 350.000.000 đồng, hai bên có làm Hợp đồng vay tiền
với nhau, tiền lãi 5.000.000đồng/tháng. Chúng tôi có trả được một năm tiền lãi. Do
làm ăn thất bại, nên vợ chồng tôi thỏa thuận sang nhượng 01 lô đất bề ngang 5m
giá trị 400.000.000đồng cho bà D, để khấu trừ nợ. Hai bên có làm Giấy sang
nhượng đất, đưa cho bà D giữ. Sau đó, bà D cho ông H vay thêm 20.000.000đồng.
Tổng hai lần vay, vợ chồng tôi nợ bà D 370.000.000 đồng, nhưng bà D thay đổi ý
định, không nhận đất nữa mà lấy tiền. Do vậy, khi nào bán được đất thì vợ chồng
tôi trả nợ cho bà D.
Do khó khăn, vợ chồng tôi chỉ có khả năng trả cho bà D 1.000.000đồng
/tháng. Khi hết hạn hợp đồng cho thuê đất, vợ chồng tôi sẽ bán đất trả nợ cho bà
D. Vợ chồng tôi yêu cầu bà D phải trả lại Giấy sang nhượng đất cho chúng tôi, để
chứng minh sự việc trên là có thật thì chúng tôi mới trả tiền cho bà D.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải
quyết vụ án; Xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của các đương sự; Việc thu
thập chứng cứ, trình tự giải quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự (BLTTDS). Quá trình thụ lý, giải quyết, xét xử vụ án, Thẩm phán, Hội đồng
3
xét xử (HĐXX), Thư ký phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng quy định
của BLTTDS.
- Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị HĐXX
chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc D:
Buộc vợ chồng ông Lê H bà Từ Thị A phải trả cho bà Nguyễn Thị Ngọc D
370.000.000đồng tiền vay; Đình chỉ một phần yêu cầu của nguyên đơn bà D về
yêu cầu bị đơn vợ chồng ông H bà A phải trả 410.000.000đồng tiền lãi; Vợ chồng
ông H bà A là người cao tuổi, có đơn đề nghị miễn án phí, nên được miễn toàn bộ
tiền án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, tranh luận
tại phiên toà, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, HĐXX nhận định:
[1.] Về tố tụng.
[1.1] Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc D khởi kiện yêu cầu bị đơn vợ chồng
ông Lê H bà Từ Thị A phải trả nợ tiền vay. Đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Bị đơn có nơi cư trú tại huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. Căn cứ vào khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của BLTTDS, vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Bông.
[1.2] Tại phiên tòa, nguyên đơn tự nguyện rút yêu cầu buộc bị đơn phải trả
tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc. Áp dụng khoản 2 Điều 244 BLTTDS, HĐXX
đình chỉ một phần yêu cầu của nguyên đơn bà D về yêu cầu bị đơn vợ chồng ông
H bà A phải trả 410.000.000đồng tiền lãi /số nợ gốc.
[2] Về nội dung.
Nguyên đơn bà D và vợ chồng ông Lê H đều thừa nhận, vào ngày 01/01/2018
bà D cho vợ chồng ông H bà A vay 350.000.000đồng. Sau đó, bà D cho ông H vay
thêm 20.000.000 đồng. Tổng số tiền vợ chồng ông H bà A còn nợ bà D là
370.000.000đồng (Ba trăm bảy mươi triệu đồng). Đây là tình tiết không phải
chứng minh theo quy định tại Điều 92 BLTTDS. Tuy nhiên, các đương sự không
thoả thuận được với nhau về phương thức trả nợ, HĐXX cần xem xét giải quyết.
[2.1] Theo quy định tại khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự thì: “Bên vay tài sản
là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn”. Xét thấy vợ chồng ông H bà A đã vi phạm
nghĩa vụ trả tiền. Do đó, HĐXX cần chấp nhận yêu cầu của bà D, buộc vợ chồng
ông H bà A phải có nghĩa vụ trả cho bà D 370.000.000đồng (Ba trăm bảy mươi
triệu đồng).
4
[2.2] Vợ chồng ông H bà A có ý định chuyển nhượng thửa đất có giá trị
400.000.000đồng để khấu trừ nợ cho bà D, nhưng sau này bà D không chấp thuận
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vợ chồng ông H bà A yêu cầu bà D trả
lại Giấy viết tay sang nhượng đất, nhưng bà D không thừa nhận đang giữ Giấy viết
tay sang nhượng đất do vợ chồng ông H bà A viết cho bà D. Nên không có căn cứ
để buộc bà D phải trả lại Giấy viết tay sang nhượng đất do vợ chồng ông H bà A
viết cho bà D. Mặt khác, vợ chồng ông H bà A không có đơn yêu cầu và nộp tiền
tạm ứng án phí. Nên, HĐXX không xem xét yêu cầu này của vợ chồng ông H bà
A, nếu có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án dân sự khác.
[3] Về án phí: Bị đơn vợ chồng ông H bà A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
đối với yêu cầu của nguyên đơn bà D được HĐXX chấp nhận 370.000.000đồng x
5% = 18.500.000đồng. Tuy nhiên, vợ chồng ông H bà A là người cao tuổi và ông
bà có đơn đề nghị miễn án phí, nên ông H bà A được miễn toàn bộ tiền án phí dân
sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 144, Điều
147, khoản 2 Điều 244, Điều 266; Điều 267; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 463, Điều 466 Bộ Luật dân sự; Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị
Ngọc D.
1.1 Buộc vợ chồng ông Lê H bà Từ Thị A phải trả cho bà Nguyễn Thị Ngọc
D 370.000.000đ (Ba trăm bảy mươi triệu đồng) tiền vay.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi suất của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
Luật dân sự.
1.2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị
Ngọc D yêu cầu bị đơn vợ chồng ông Lê H bà Từ Thị A phải trả 410.000.000đồng
tiền lãi.
2. Về án phí: Ông Lê H bà Từ Thị A được miễn toàn bộ tiền án phí Dân sự sơ
thẩm.
5
4. Thông báo quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự có mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo Bản án dân sự sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật
Thi hành án Dân sự.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận: (Đã ký)
-TAND tỉnh Đắk Lắk;
-VKSND huyện Krông Bông;
-Chi cục T.H.A dân sự huyện Krông Bông;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thế Dương
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 08/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm