Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 23/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hà Nội, TP. Hà Nội về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 23/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hà Nội, TP. Hà Nội về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hà Nội, TP. Hà Nội |
Số hiệu: | 01/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/05/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cty TNHH C - Công ty CP phát triển B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MỸ ĐỨC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 01/2025/KDTM-ST
Ngày: 23-5-2025
V/v Tranh chấp Hợp đồng bán hàng hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lã Phi Hùng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Mạnh Tưởng và ông Nguyễn Tiến Bộ
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Thị Thuỳ Linh - Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội
tham gia phiên toà: Bà Trần Thị Nhâm - Kiểm sát viên
Ngày 23 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Đức,
Thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai
vụ án Kinh doanh thương mại thụ
lý số: 02/2025/TLST-KDTM ngày 21 tháng 4 năm 2025, về việc tranh chấp
Hợp đồng mua bán hàng hóa, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
01/2025/QĐXXST-KDTM ngày 08 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH C
Địa chỉ: Lô 29, KCN B, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Đức T - Chức vụ: Tổng giám
đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Minh T
Địa chỉ: Tòa nhà FLC G số 18A P, phường M, quận Nam Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội (Theo giấy ủy quyền số 018/2025/GUQ ngày 19/01/2025 của
Công ty TNHH C). Có mặt.
- Bị đơn: Công ty cổ phần phát triển B
Địa chỉ: Thôn T, xã P, huyện M, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Sỹ L (tên gọi khác Nguyễn Sĩ
L) - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 10/10/2021 Công ty TNHH C (sau đây gọi tắt là “Công ty Cargill”)
là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh, sản xuất, bán các loại thức ăn chăn
nuôi thủy sản, gia súc và gia cầm và Công ty cổ phần phát triển B (sau đây gọi tắt
2
là “Công ty Bình Minh”) đã ký Hợp đồng mua bán thức ăn chăn nuôi thủy sản,
gia cầm và gia súc số 242968/HD – 101021. Theo đó: Khi có nhu cầu mua cám
loại nào thì ông Luận là người đại diện theo pháp luật của Công ty Bình Minh
sẽ là người liên hệ với Công ty TNHH C để đặt hàng. Công ty Cargill sẽ báo lại
cho ông Luận giá từng sản phẩm và tổng giá trị đơn hàng. Tuỳ theo tình hình tài
chính từng lần đặt hàng, Công ty Bình Minh có thể thanh toán toàn bộ giá trị
đơn hàng hoặc nợ lại một phần.
Với từng lần mua hàng, Công ty TNHH C sẽ giao đầy đủ lượng hàng hoá
khách hàng đã đặt hàng và xuất hoá đơn giá trị gia tăng. Khách hàng có nghĩa
vụ thanh toán tiền hàng trong vòng 30 ngày, kể từ ngày xuất hoá đơn. Hiện nay,
Công ty Bình Minh không còn lấy cám của Công ty Cargill nữa nhưng vẫn còn
công nợ tồn đọng phải thanh toán.
Tháng 10/2023, Công ty Bình Minh với đại diện là ông Nguyễn Sỹ Luận
có ký Biên bản đối chiếu kiêm cấn trừ công nợ khách hàng và xác nhận công nợ
tính đến tháng 10/2023 là 3.948.375.005 đồng (Ba tỷ chín trăm bốn mươi tám
triệu ba trăm bẩy mươi lăm nghìn không trăm lẻ năm đồng). Ngày 23/08/2024,
thông qua thư bảo lãnh tại ngân hàng Agribank - Chi nhánh Mỹ Đức, Thành phố
Hà Nội, Công ty Bình Minh đã thanh toán được một phần số công nợ nêu trên,
cụ thể là 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).
Đến nay, Công ty cổ phần phát triển B sau khi được hưởng triết khấu còn
nợ Công ty TNHH C với số tiền là 1.819.542.945 đồng (Một tỷ tám trăm mười
chín triệu năm trăm bốn mươi hai nghìn chín trăm bốn mươi lăm đồng). Từ
tháng 09/2024 đến nay, Công ty TNHH C đã nhiều lần liên hệ để thống nhất
phương án và lộ trình thanh toán. Về phía Công ty Bình Minh cũng đã nhiều lần
gửi Đơn đề nghị về việc giãn nợ với những lý do khó khăn khác nhau nhưng
không có bất kỳ hành động thực tế nào thể hiện việc sẽ trả nợ. Vì thế, Công ty
Cargill cho rằng Công ty Bình Minh đang cố tình kéo dài thời gian thanh toán
công nợ nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ của mình.
Do vậy, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình Công ty TNHH
C khởi kiện yêu cầu Công ty cổ phần phát triển B phải trả lại tài sản cho nguyên
đơn, cụ thể là số tiền mua cám chưa thanh toán tính đến hết ngày 31/12/2024 là
1.819.542.945 đồng (Một tỷ tám trăm mười chín triệu năm trăm bốn mươi hai
nghìn chín trăm bốn mươi lăm đồng). Công ty TNHH C không yêu cầu tính lãi
số tiền này đến khi có Bản án/Quyết định có hiệu lực pháp luật.
Về án phí: Buộc bị đơn phải chịu toàn bộ án phí Kinh doanh thương
mại sơ thẩm.
Phía bị đơn Công ty cổ phần phát triển B, người đại diện theo pháp luật
ông Nguyễn Sỹ Luận trình bày: Ông Nguyễn Sỹ Luận là người đại diện hợp
pháp của Công ty cổ phẩn phát triển Bình Minh xác nhận có ký Hợp đồng mua
bán thức ăn chăn nuôi thủy sản, gia cầm và gia súc số 242968/HD – 101021 với
Công ty TNHH C. Hai bên đã chốt nợ, hiện tại Công ty còn nợ tiền cám là
1.819.542.945 đồng (Một tỷ tám trăm mười chín triệu năm trăm bốn mươi hai
nghìn chín trăm bốn mươi lăm đồng). Do tình hình dịch bệnh chưa có nguồn
3
vốn để thanh toán trả cho Công ty Cargill nên Công ty xin được trả nợ dần cho
đến khi hết nợ.
Tại phiên tòa:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vẫn giữ nguyên quan điểm
khởi kiện yêu cầu Công ty cổ phẩn phát triển Bình Minh phải trả cho với Công
ty TNHH C tổng số tiền là 1.819.542.945 đồng (Một tỷ tám trăm mười chín triệu
năm trăm bốn mươi hai nghìn chín trăm bốn mươi lăm đồng).
Đại diện VKSND huyện Mỹ Đức tham gia phiên toà phát biểu về việc giải
quyết vụ án:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định về
thủ tục tố tụng của Pháp luật TTDS. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đầy đủ
nghĩa vụ tố tụng của mình.
Về nội dung: Ngày 19/01/2025, Công ty TNHH C nộp đơn khởi kiện Công
ty cổ phần phát triển B về Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo Hợp
đồng mua bán thức ăn chăn nuôi thủy sản, gia cầm và gia súc số 242968/HD –
101021 đã ký ngày 10/10/02021. Căn cứ theo Biên bản đối chiếu kiêm cấn trừ
công nợ Công ty cổ phần phát triển B xác nhận còn nợ số tiền 1.819.542.000
đồng. Nay Công ty TNHH C khởi kiện yêu cầu Công ty cổ phần phát triển B
thanh toán trả số tiền tính đến hết ngày 31/12/2024 là 1.819.542.945 đồng và
không yêu cầu tính lãi số tiền này đến khi có Bản án/Quyết định có hiệu lực
pháp luật là có căn cứ đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
- Về án phí: Công ty cổ phần phát triển B phải chịu toàn bộ án phí Kinh
doanh thương mại sơ thẩm, hoàn trả lai Công ty TNHH C số tiền tạm ứng án phí
đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Công ty TNHH C yêu cầu Công ty cổ phần
phát triển B phải thanh toán tiền cám cho Công ty Cargil theo Hợp đồng mua
bán thức ăn chăn nuôi thủy sản, gia cầm và gia súc số 242968/HD - 101021 ký
giữa hai bên ngày 10/10/02021. Do hai bên đều có đăng ký kinh doanh và đều
vì mục tiêu lợi nhuận, nên quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Tranh
chấp kinh doanh thương mại về mua bán hàng hóa”
theo quy định tại Điều 3 Luật thương mại 2005, tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
Về thẩm quyền: Bị đơn là Công ty cổ phần phát triển B, người đại diện
theo pháp luật ông Nguyễn Sỹ Luận có địa chỉ trụ sở tại thôn Thượng, xã Phù
Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Mỹ
Đức, Thành phố Hà Nội thụ lý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để giải quyết
4
là phù hợp với quy định điểm b khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng:
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn ông Nguyễn Sỹ Luận có đơn xin
xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp
theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung:
[3.1] Xét tính hợp pháp của Hợp đồng:
Ngày 10/10/2021, Công ty TNHH C và Công ty cổ phần phát triển B đã
ký kết Hợp đồng mua bán thức ăn chăn nuôi thủy sản, gia cầm và gia súc số
242968/HD - 101021. Hợp đồng được hai bên tự nguyện ký kết, các bên tham
gia ký kết hợp đồng có đủ năng lực trách nhiệm như quy định của Điều 24 Luật
Thương mại. Vì vậy, xác định Hợp đồng mua bán thức ăn chăn nuôi thủy sản,
gia cầm và gia súc số 242968/HD - 101021 là có giá trị và các bên cùng có nghĩa
vụ thực hiện.
[3.2] Quá trình thực hiện hợp đồng và trách nhiệm thanh toán:
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty TNHH C đã nghiêm chỉnh thực
hiện đúng và đầy đủ các nội dung thoả thuận. Nguyên đơn cung cấp hàng hóa
theo đúng cam kết, bên mua bị đơn Công ty cổ phần phát triển B đã nhận hàng
hóa đầy đủ và đã được Công ty TNHH Cargil Việt Nam xuất các Hóa đơn giá
trị gia tăng theo từng đợt nhận hàng và xác nhận số tiền của từng đợt giao hàng.
Tính đến tháng 10/2023 Công ty TNHH C, Công ty cổ phần phát triền
Bình Minh, người đại diện công ty ông Nguyễn Sỹ Luận có ký biên bản đối
chiếu kiêm cấn trừ công nợ khách hàng và xác nhận Công ty cổ phần phát triển
B còn nợ tiền cám là 3.948.375.005 đồng (Ba tỷ chín trăm bốn mươi tám triệu
ba trăm bẩy mươi lăm nghìn không trăm lẻ năm đồng). Ngày 23/08/2024,
thông qua thư bảo lãnh tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Mỹ Đức, Thành
phố Hà Nội, Công ty cổ phần phát triển B đã thanh toán được một phần số công
nợ nêu trên là 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng), số tiền Công ty phát triền Bình
Minh sau khi được hưởng triết khấu còn phải thanh toán cho Công ty Cargill là
1.819.542.945 đồng (Một tỷ tám trăm mười chín triệu năm trăm bốn mươi hai
nghìn chín trăm bốn mươi lăm đồng).Tuy nhiên, từ ngày đó đến nay Công ty cổ
phần phát triển B không thanh toán trả thêm bất cứ khoản tiền nào. Công ty
Cargill Việt Nam đã nhiều lần gửi thông báo trả nợ, đôn đốc trả nợ, về phía
Công ty cổ phần phát triển B có đơn xin giãn nợ nhưng Công ty Cargil không
chấp nhận do khoản nợ đã quá hạn.
Quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của Công ty
TNHH C, Công ty cổ phần phát triền Bình Minh đều xác nhận Công ty cổ phần
phát triển B nợ số tiền là 1.819.542.945 đồng (Một tỷ tám trăm mười chín triệu
năm trăm bốn mươi hai nghìn chín trăm bốn mươi lăm đồng) là có căn cứ phù
hợp quy định tại các điều 50, 55 Luật Thương mại nên được chấp nhận và buộc
Công ty cổ phần phát triền Bình Minh còn phải thanh toán trả cho Công ty
5
TNHH C số tiền là 1.819.542.945 đồng (Một tỷ tám trăm mười chín triệu năm
trăm bốn mươi hai nghìn chín trăm bốn mươi lăm đồng).
Về yêu cầu tiền lãi: Công ty TNHH C không yêu cầu tính lãi đối với
khoản nợ này đến khi Bản án/ Quyết định có hiệu lực pháp luật. Xét yêu cầu
nguyên đơn phù hợp quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về án phí: Công ty cổ phần phát triền Bình Minh phải chịu toàn bộ án phí
Kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH C được pháp luật bảo vệ, nên
không phải chịu án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn trả lại số tiền tạm
ứng án phí cho Công ty TNHH C đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 24; 50; 55 Luật thương mại;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí,
tạm ứng lệ phí Tòa án tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH C đối với Công ty cổ
phần phát triển B về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”.
2. Buộc Công ty cổ phần phát triển B do ông Nguyễn Sỹ Luận là người đại
diện theo pháp luật phải thanh toán trả cho Công ty TNHH C số tiền nợ tính đến
ngày 23/5/2025 là: 1.819.542.945 đồng (Một tỷ tám trăm mười chín triệu năm
trăm bốn mươi hai nghìn chín trăm bốn mươi lăm đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí: Công ty cổ phần phát triển B phải chịu án phí Kinh doanh
thương mại sơ thẩm là 66.586.288 đồng (Sáu mươi sáu triệu năm trăm tám
mươi sáu nghìn hai trăm tám tám đồng). Hoàn trả cho Công ty TNHH C
30.390.000 đồng (Ba mươi triệu ba trăm chín mươi nghìn đồng), theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0077169 ngày 21/4/2025 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội.
4. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có mặt có
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng
mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự, có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân

6
sự, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b, Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi
hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND TP. Hà Nội;
- VKSND huyện Mỹ Đức;
- Chi cục THADS huyện Mỹ Đức;
- Đương sự;
- Lưu: HSVA, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Lã Phi Hùng
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm