Bản án số 12/2025/KDTM-ST ngày 11/06/2025 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 12/2025/KDTM-ST ngày 11/06/2025 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bến Lức (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 12/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/06/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty T "tranh chấp hợp đồng mua bán" Công ty S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN BN LC
TNH LONG AN
Bản án số: 12/2025/KDTM-ST
Ngày: 11-6-2025
V/v tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN BN LC, TNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đoàn Thanh Lâm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Công Danh;
2. Ông Trần Văn Tươi
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Thu Nga - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Bến
Lức, tỉnh Long An.
Ngày 11 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Lức xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 07/2025/TLST-KDTM ngày 12 tháng 3 năm 2025
về tranh chấp “Hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 13/2025/QĐXXST-KDTM ngày 07 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH T3 Toàn T.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Huỳnh Thị Kim C – Giám đốc.
Địa chỉ: Số C Quốc lộ A, Khu phố I, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Lê Thanh T1, sinh năm 1973. (yêu
cầu giải quyết vắng mặt).
Địa chỉ: ấp P, xã T, huyện B, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Công ty Cổ phần S.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Kim T2 – Giám đốc.
Địa chỉ: Số D, Quốc lộ A, Khu phố I, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An (vắng
mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là
Công ty TNHH T3 do ông Phan Lê Thanh T1 là người đại diện theo ủy quyền trình
bày:
Ngày 11/7/2024, Công ty TNHH T3 (sau đây gọi tắt là Công ty T3) có bán
hàng hóa cho Công ty Cổ phần S (sau đây gọi tắt là Công ty S) theo các hóa đơn
giao hàng cụ thể như sau:
1. Hóa đơn số 24070072KP9 ngày 11/7/2024 bao gồm những mặt hàng: 06
cái phểu tôn 90 với số tiền là 90.000 đồng; 41,9 mét tôn thẳng Đông Á màu xanh
dương tím với số tiền là 4.692.800 đồng; 227,62 mét tôn lợp Đông Á màu xanh
dương tím với số tiền là 25.493.440 đồng; phí gia công với số tiền 395.000 đồng,
tổng cộng là 30.671.240 đồng.
2. Hóa đơn số 24070073KP9 ngày 11/7/2024, bao gồm những mặt hàng: 60
cây hộp 40*80*1,4 ly với số tiền là 17.280.000 đồng; 08 cây sắt I250*125*06m với
số tiền 29.800.000 đồng; 03kg keo nước với số tiền là 460.200 đồng; 08 cái co nhựa
90 với số tiền là 208.000 đồng; 01kg nước sơn với số tiền là 152.000 đồng; 02 hộp
que hàn với số tiền là 170.000 đồng; 05 cây Silicon Appolo A300 với số tiền là
365.000 đồng; 11 ống nhựa tròn 90*2,6 ly, nhựa B với số tiền là 2.772.000 đồng; 20
cây V50 (12- 13)*06m với số tiền là 4.360.000 đồng; 800 con vít tôn 04 phân với số
tiền là 344.000 đồng; 200 con vít dù 02 phân với số tiền là 60.000 đồng. Tổng số
tiền 55.971.200 đồng. Tổng tiền nợ đến ngày 11/7/2024 là 86.642.440 đồng.
Ngày 12/7/2024, Công ty S có chuyển khoản trả số tiền là 30.000.000 đồng.
Tổng nợ đến ngày 13/07/2024 là 56.642.440 đồng.
Ngày 19/7/2024, Công ty S có chuyển khoản trả số tiền là 20.000.000 đồng.
Tổng tiền nợ đến ngày 20/07/2024 là 36.642.440 đồng.
3. Hóa đơn số 24070108KP9 ngày 17/7/2024, bao gồm những mặt hàng: 26
mét tôn thẳng Đông Á màu xanh dương tím với số tiền là 2.912.000 đồng; 71,78 mét
tôn lợp Đông Á màu xanh dương tím với số tiền là 8.039.360 đồng. Tổng cộng là
10.951.360 đồng.
Tổng cộng số tiền nợ đến ngày 17/7/2024 là 47.593.800 đồng.
4. Hóa đơn số 24070109KP9 ngày 18/7/2024, bao gồm những mặt hàng: 37,8
mét xà gồ C200*50*02 ly với số tiền là 3.560.760 đồng.
5. Hóa đơn số 24070110KP9 ngày 18/7/2024, bao gồm những mặt hàng: 05
cây V50 (12- 13)*06m với số tiền là 1.090.000 đồng.

6. Hóa đơn số 24070123KP9 ngày 20/7/2024, bao gồm những mặt hàng: 05
cây sắt hộp 30*60*1,4 ly với số tiền là 1.075.000 đồng; 25 cây sắt hộp 40*80*1,4 ly
với số tiền là 7.200.000 đồng. Tổng cộng là 8.275.000 đồng.
Tổng cộng số tiền nợ đến ngày 20/07/2024 là 60.519.560 đồng.
7. Hóa đơn số 24070145KP9 ngày 23/7/2024, bao gồm những mặt hàng: 13,4
mét tôn lợp Đông Á màu xanh dương tím với số tiền là 1.621.400 đồng; 06 mét tôn
phẳng màu xanh dương tím với số tiền là 726.000 đồng. Tổng cộng 2.347.400 đồng.
Tổng số tiền nợ đến ngày 23/07/2024 là 62.866.960 đồng.
Ngày 07/9/2024, Công ty S có chuyển trả cho Công ty T3 số tiền là 10.000.000
đồng.
Ngày 30/09/2024, Công ty S có chuyển trả qua tài khoản cho Công ty T3 số
tiền là 10.000.000 đồng.
Sau đó, Công ty S không trả nợ, mặc dù Công ty T3 đã yêu cầu nhiều lần. Do
đó, Công ty T3 khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty S trả cho Công ty T3 số tiền
42.866.960 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn là Công ty Cổ phần S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về
việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác hợp lệ, cũng như triệu tập hợp
lệ tham gia phiên tòa sơ thẩm đến lần thứ hai, nhưng Công ty S đều vắng mặt không
có lý do. C1 cũng không có văn bản gửi cho Tòa án thể hiện ý kiến của công ty đối
với yêu cầu khởi kiện của Công ty T3. Do đó, Tòa án không tiến hành hòa giải được,
nên đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Công ty T3 khởi
kiện yêu cầu Công ty S có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty T3 số tiền 42.866.960
đồng theo hợp đồng mua bán hàng hóa. Công ty S có địa chỉ trụ sở tại Số D, Quốc
lộ A, Khu phố I, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An. Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm
a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định
quan hệ pháp luật tố tụng là “tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”, thẩm quyền
giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn là Công ty T3 đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn là Công ty S được triệu tập hợp
lệ tham gia phiên tòa sơ thẩm đến lần thứ hai, nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt Công ty T3 và Công ty S.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty T3 thấy rằng:
[3.1] Về số tiền gốc chưa thanh toán: Theo hồ sơ thể hiện, Công ty T3 và Công
ty S có ký kết các Hợp đồng mua bán hàng hóa theo các Hóa đơn hóa số
24070072KP9 ngày 11/7/2024, số 24070073KP9 ngày 11/7/2024, số 24070108KP9
ngày 12/7/2024, số 24070109KP9 ngày 17/7/2024, số 24070110KP9 ngày
18/7/2024, số 24070123KP9 ngày 20/7/2024, số 24070145KP9 ngày 23/7/2024 với
số tiền tổng cộng là 112.866.032 đồng, cụ thể:
1. Hóa đơn số 24070072KP9 ngày 11/7/2024 bao gồm những mặt hàng: 06
cái phểu tôn 90 với số tiền là 90.000 đồng; 41,9 mét tôn thẳng Đông Á màu xanh
dương tím với số tiền là 4.692.800 đồng; 227,62 mét tôn lợp Đông Á màu xanh
dương tím với số tiền là 25.493.440 đồng; phí gia công với số tiền 395.000 đồng,
tổng cộng là 30.671.240 đồng.
2. Hóa đơn số 24070073KP9 ngày 11/7/2024, bao gồm những mặt hàng: 60
cây hộp 40*80*1,4 ly với số tiền là 17.280.000 đồng; 08 cây sắt I250*125*06m với
số tiền 29.800.000 đồng; 03kg keo nước với số tiền là 460.200 đồng; 08 cái co nhựa
90 với số tiền là 208.000 đồng; 01kg nước sơn với số tiền là 152.000 đồng; 02 hộp
que hàn với số tiền là 170.000 đồng; 05 cây Silicon Appolo A300 với số tiền là
365.000 đồng; 11 ống nhựa tròn 90*2,6 ly, nhựa B với số tiền là 2.772.000 đồng; 20
cây V50 (12- 13)*06m với số tiền là 4.360.000 đồng; 800 con vít tôn 04 phân với số
tiền là 344.000 đồng; 200 con vít dù 02 phân với số tiền là 60.000 đồng. Tổng số
tiền 55.971.200 đồng.
3. Hóa đơn số 24070108KP9 ngày 17/7/2024, bao gồm những mặt hàng: 26
mét tôn thẳng Đông Á màu xanh dương tím với số tiền là 2.912.000 đồng; 71,78 mét
tôn lợp Đông Á màu xanh dương tím với số tiền là 8.039.360 đồng. Tổng cộng là
10.951.360 đồng.
4. Hóa đơn số 24070109KP9 ngày 18/7/2024, bao gồm những mặt hàng: 37,8
mét xà gồ C200*50*02 ly với số tiền là 3.560.760 đồng.
5. Hóa đơn số 24070110KP9 ngày 18/7/2024, bao gồm những mặt hàng: 05
cây V50 (12- 13)*06m với số tiền là 1.090.000 đồng.
6. Hóa đơn số 24070123KP9 ngày 20/7/2024, bao gồm những mặt hàng: 05
cây sắt hộp 30*60*1,4 ly với số tiền là 1.075.000 đồng; 25 cây sắt hộp 40*80*1,4 ly
với số tiền là 7.200.000 đồng. Tổng cộng là 8.275.000 đồng.
7. Hóa đơn số 24070145KP9 ngày 23/7/2024, bao gồm những mặt hàng: 13,4
mét tôn lợp Đông Á màu xanh dương tím với số tiền là 1.621.400 đồng; 06 mét tôn
phẳng màu xanh dương tím với số tiền là 726.000 đồng. Tổng cộng 2.347.400 đồng.

Như vậy, tổng số tiền Công ty Cổ phần S phải thanh toán cho Công ty TNHH
T3 T là 112.866.960 đồng.
Nguyên đơn là Công ty T3 xác định Công ty S có thanh toán tiền thành nhiều
đợt, gồm: Ngày 12/7/2024, Công ty S có chuyển khoản trả số tiền là 30.000.000
đồng; ngày 19/7/2024, chuyển khoản trả số tiền là 20.000.000 đồng; ngày
07/09/2024, chuyển trả số tiền là 10.000.000 đồng; ngày 30/09/2024, chuyển trả số
tiền là 10.000.000 đồng. Tổng số tiền đã thanh toán là 70.000.000 đồng. Hiện tại,
Công ty S còn nợ Công ty T3 số tiền 42.866.960 đồng. Công ty T3 đã nhiều lần liên
hệ yêu cầu Công ty S thanh toán số tiền còn thiếu nhưng Công ty không thực hiện.
Công ty S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án,
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải và các văn bản tố tụng khác hợp lệ, cũng như triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa
sơ thẩm đến lần thứ hai, nhưng Công ty S đều vắng mặt không có lý do. Công ty S
cũng không có văn bản gửi cho Tòa án thể hiện ý kiến của công ty đối với yêu cầu
khởi kiện của Công ty T3.
Thấy rằng, Công ty T3 đã thực hiện nghĩa vụ đúng và đầy đủ nội dung của
hợp đồng đối với Công ty S. Công ty S còn nợ Công ty T3 là 42.866.960 đồng tiền
gốc. Bị đơn là Công ty S không cung cấp được chứng cứ chứng minh đã thanh toán
toàn bộ số tiền còn nợ nêu trên cho Công ty T3. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, Công ty T3 yêu cầu Công ty S
phải thanh toán số nợ gốc là 42.866.960 đồng là có căn cứ chấp nhận.
[3.2] Về tiền lãi chậm thanh toán: Nguyên đơn là Công ty T3 không yêu cầu
tính lãi với các hợp đồng mua bán nêu trên, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Từ những phân tích trên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty
T3.
[4] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc
Công ty S phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm do yêu cầu khởi kiện của
Công ty T3 được Tòa án chấp nhận là 42.866.960 đồng x 5% = 2.143.348 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 30, 35, 39, 147, 227, 228, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; các Điều 50, 55 và 306 Luật Thương mại; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH T3 - SX Toàn
Tâm đối với Công ty Cổ phần S.
Buộc Công ty Cổ phần S có nghĩa vụ trả cho Công ty TNHH T3 - SX Toàn
Tâm số tiền 42.866.960 đồng.
Khi án có hiệu lực pháp luật, kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của người
được thi hành án cho đến khi thi hành xong các khoản tiền, bên có nghĩa vụ thi hành
án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi trên số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự, tương ứng với thời gian chưa thi hành, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí sơ thẩm: Buộc Công ty Cổ phần S phải chịu 2.143.348 đồng án
phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Hoàn trả cho Công ty TNHH T3 - SX Toàn T số tiền tạm ứng án phí là
1.071.000 đồng, đã nộp theo Biên lai thu số 0007524 ngày 10/3/2025 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Bến Lức.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định pháp luật.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Bến Lức;
- Chi cục THADS huyện Bến Lức;
- Đương sự;
- Lưu./.
Đoàn Thanh Lâm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm