Bản án số 11/2025/KDTM-ST ngày 26/06/2025 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/KDTM-ST ngày 26/06/2025 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thanh Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 11/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty SBC khởi kiện công ty TNHH H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Vvvvvvvvvvvvvvvvvv vvvvvvvvvvv
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THANH HÓA
TỈNH THANH HÓA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hạnh phúc
Bản án số: 11/2025/ KDTM-ST
Ngày: 19/6/2025
V/v: Tranh chp hp
đồng mua bán hàng hóa.
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂ DÂN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thm phán - Ch tọa phiên tòa: Trương Th Q
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lê Cát T
2. Mai Th T
- Thư phiên tòa: Li Th Minh H - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Thanh Hóa.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Thanh Hóa tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Th L- Kiểm sát viên
Ngày 19 tháng 6 năm 2025, ti tr s a án nhân dân thành ph Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa xét xử công khai vụ án n sự th số: 16/2024/TLST - KDTM
ngày 12 tháng 11 năm 2024 v vic Tranh chp hợp đồng mua bán hàng hóa
theo quyết định đưa v án ra xét xử s 118/2025/QĐXXST-KDTM ngày 19 tháng 5
năm 2025, quyết định hoãn phiên tòa s 102/2025/QĐST-KDTM ngày 03 tháng 6
năm 2025 gia c đương s:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần Kthuật và Thương Mại S Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 3, phH, phường T, quận C, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Trung H Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: + Ông Nguyễn Ngọc Đ Luật sư Văn phòng
luật N Thuộc đoàn luật sư thành phố Hà Nội.
+ Bà Nguyễn Thị M Sinh năm 1992
Địa chỉ: Tầng 5, đường L phường T, quận Đ, thành phố Hà Nội.
Bị đơn: Công ty TNHH H Thanh Hóa.
Địa chỉ: Lô 14 BT05 khu đô thị Đ , phường An , thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
Người đại diện theo pháp luật: Thị D Giám đốc.
Địa chỉ: TDP H, phường H1, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Tại phiên tòa có mặt đại din nguyên đơn, vng mt đại đin b đơn.
NI DUNG V ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá tnh giải quyết vụ án người đại
din theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 02/11/2020 giữa Công ty cổ phần Kỹ thuật và Thương mại S Việt Nam
(gọi tắt công ty S) và công ty TNHH H Thanh a (gọi tắt ông ty H) đã
Hợp đồng đại số 301120/HĐĐL/S-HCK. Theo đó: Công ty S đồng ý cho công ty
H làm đại bán các sản phẩm mang thương hiệu SP do công ty S sản xuất, địa
điểm nhận làm đại tại: Số 13 , phường An , thành phố Thanh Hóa. Đơn giá áp
dụng theo bảng giá tiêu chuẩn của công ty S tại thời điểm lấy hàng. Phương thức
thanh toán chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt, công ty S sẽ thanh toán 100% đơn
hàng phát sinh vào ngày 25 hàng tháng, đối chiếu công nợ vào ngày mùng 10 hàng
tháng. Ngoài ra, Hợp đồng còn quy định về thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng,
phương thức giao nhận hàng (Điều 3); quyền trách nhiệm của mỗi bên (Điều 4),
thời hạn hợp đồng (Điều 5), phạt vi phạm hợp đồng (Điều 6)
Quá trình thực hiện hợp đồng, công ty S đã cung cấp các sản phẩm cho công
ty H theo đúng các đơn hàng đã kết. Tổng giá trị các đơn hàng công ty S đã giao
cho công ty H 1.723.334.800 đồng (đã bao gồm thuế VAT 10%). Tuy nhiên,
công ty H đã vi phạm nghĩa vụ, thanh toán không đầy đủ cho công ty S.
Tính đến ngày 25/5/2022 công ty H mới thanh toán cho công ty S được tổng
số tiền 1.339.500.000đồng. Sau đó, công ty H không trả thêm được đồng nào cho
công ty S, nên ngày 04/9/2023 giữa công ty S công ty H đã lập bản c nhận
công nợ với nhau, theo đó công ty H còn ncông ty S số tiền 383.834.800 đồng.
Công ty S đã nhiều lần liên hệ yêu cầu công ty H thanh toán số tiền còn nợ n công
ty H không hợp tác.
Nay Công ty S yêu cầu a án giải quyết buộc Công ty H phải thanh toán
cho ng ty S số tiền gốc còn nợ lại là 383.834.800 đồng và số tiền phạt vi phạm do
chậm thanh toán tương ứng với 8% tổng giá trị hợp đồng chưa thanh toán là
30.706.784đồng, tổng cộng: 414.541.584 đồng. Công ty S xin rút một phần yêu cầu
khởi kiện đối với khoản tiền lãi với lãi xuất 10%/năm số tiền là 135.803.367đồng.
*Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng cho bị đơn là công ty H, cũng như người đại diện theo pháp luật của bị đơn.
Qua xác minh, được biết công ty H không còn hoạt động tại địa chỉ: Số 13 Cao ,
phường An , thành phố Thanh Hóa; đã thay đổi người đại diện theo pháp luật từ
ông Lữ Trọng C sang bà Lê Thị D. Tòa án đã tiến hành lấy lời khai của bà D n D
không hợp tác. Nên Tòa án phải lập biên bản làm việc ngày 14/4/2025 với nội dung:
Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa tiến nh gặp Thị D sinh năm 1953
địa chỉ tại TDP H, phường H1, thị Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa. D trình
bày rằng bà cho anh T (bà không biết họ) thành phố Sầm , tỉnh Thanh Hóa (bà
không biết địa chỉ cụ thể) mượn căn cước công dân. Việc anh T mượn căn cước
công dân của bà làm bà không biết. Đến nay bà mới được Tòa án thông báo là
là giám đốc công ty TNHH H Thanh Hóa. khẳng định không đi làm thủ tục,
không tên để đăng với cơ quan chức năng đđăng chức danh Giám đốc
công ty TNHH H Thanh Hóa, cũng không biết công ty H công ty nào, địa
3
chỉ đâu, hoạt động trong lĩnh vực gì. Tuy nhiên, D chtrình bày như vậy,
không tự viết ý kiến và cũng không đồng ý cho Tòa án tiến hành ghi lời khai.
vậy, Tòa án đã có công văn số 181/CV-TA ngày 09 tháng 5 năm 2025 gửi
Phòng đăng kinh doanh Sở i chính Thanh Hóa để xác minh về Giấy chứng
nhận đăng doanh nghiệp tình trạng hoạt, tên người đại diện theo pháp luật
hiện nay của Công ty TNHH H Thanh Hóa. Tại văn bản số 170/CV- ĐKKD ngày
19/5/2025 của Phòng đăng kinh doanh - Sở tài chính Thanh Hóa đã cung cấp
thông tin như sau: “Công ty TNHH H Thanh Hóa được phòng Đăng kinh doanh
Sở Kế hoạch Đầu tỉnh Thanh Hóa (nay STài chính Thanh Hóa) cấp
Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp với số: 2802770800 (cấp lần đầu ngày
16/8/2019; đăng thay đổi lần thứ 15 ngày 01/11/2024); địa chtrụ sở chính:
14 BT 05 khu đô thị mới Đ , phường An , thành phố Thanh Hóa; Người đại diện
theo pháp luật: Thị D (sinh ngày 20/10/1953; căn cước công dân số
038153002914 do Cục cảnh sát quản hành chính về trật tự hội cấp ngày
11/8/2021; địa chỉ thường trú hiện nay: TDP H, phường H1, thị Nghi Sơn, tỉnh
Thanh Hóa). Hiện nay, trình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin
đăng doanh nghiệp Quốc gia “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã
đăng .
vậy, Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng: Thông báo về việc
thụ vụ án, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận
công khai chứng cứ hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn
phiên tòa…. cho bị đơn theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, mặt đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, vắng mặt đại
diện bị đơn. Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và đề nghị Tòa án giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Ý kiến của đại diện VKS: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư HĐXX, việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn kể từ khi toà án thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án đã
tuân thủ đúng quy định của bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ
n vắng mặt không có lý do nên đề nghị Tòa án căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227
BLTTDS để xét xử. Về nội dung: Việc kết hợp đồng giữa hai bên tự nguyện,
với nội dung thể hiện sự thỏa thuận của hai bên theo hợp đồng, phạt vi phạm hợp
đồng 8% tổng giá trị hợp đồng bị vi phạm. Quá trình thực hiện hợp đồng, phía bị
đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Công ty
TNHH H Thanh Hóa phải thanh toán tổng số tiền 414.541.584đồng, trong đó tiền
gốc 383.834.800 đồng số tiền phạt vi phạm do là 30.706.784đồng căn cứ.
Đề nghị Tòa án HĐXX căn cứ: Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 430, Điều
440 Bộ luật dân sự; Điều 50; Điều 301 Luật thương mại chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với khoản tiền lãi chậm trả tiền gốc
với lãi xuất 10%/năm số tiền là 135.803.367 đồng.
Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Theo Hợp đồng đại số 301120/HĐĐL/S-HCK ngày
02/11/2020 được ký kết giữa Công ty c phần Kỹ thuật và Thương mại S Việt Nam
công ty TNHH H Thanh a, các bên kết trên sở tự nguyện, cả hai bên
đều đăng ký kinh doanh và cùng mục đích lợi nhuận. Vì vậy, khi xảy ra tranh
chấp, thuộc tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án nhân dân TP. Thanh Hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 30;
điểm b khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
Ti phiên tòa hôm nay, vng mặt bđơn (không có do). Nguyên đơn đề
nghị Tòa án tiến nh xét xử theo quy định. Hội đồng xét xử căn cđiểm b khoản 2
Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự đgiải quyết vắng mặt phù hợp quy định
của pháp luật.
Mặc trình trạng pháp của công ty TNHH H Thanh Hóa trên Hệ thống
thông tin đăng doanh nghiệp Quốc gia “Không còn hoạt động kinh doanh tại
địa chỉ đã đăng và người đại diện theo pháp luật của bị đơn Thị D không
thừa nhận là giám đốc công ty. Tuy nhiên, căn cứ văn bản số 170/CV- ĐKKD ngày
19/5/2025 của Phòng đăng kinh doanh - Sở tài chính Thanh Hóa xác nhận Công
ty TNHH H Thanh Hóa được phòng Đăng kinh doanh Sở Kế hoạch Đầu
tỉnh Thanh Hóa (nay STài chính Thanh Hóa) cấp Giấy chứng nhận đăng
doanh nghiệp với số: 2802770800 (cấp lần đầu ngày 16/8/2019; đăng thay
đổi lần thứ 15 ngày 01/11/2024); địa chỉ trụ sở chính: 14 BT 05 khu đô thị mới
Đ phường An , thành phố Thanh Hóa; Người đại diện theo pháp luật: Lê Thị D
(sinh ngày 20/10/1953; căn cước công dân số 038153002914 do Cục cảnh sát quản
hành chính về trật tự hội cấp ngày 11/8/2021; địa chỉ thường trú hiện nay:
TDP H, phường H1, thị Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa). vậy, căn cứ để xác
định Thị D người đại diện theo pháp luật của bị đơn là ng ty TNHH H
Thanh Hóa.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Công ty S khởi kiện giao nộp cho Tòa án Hợp đồng đại số
301120/HĐĐL/S-HCK ngày 02/11/2020 bản xác nhận công nợ ngày 04/9/2023
giữa công ty S công ty H để làm căn cứ khởi kiện. Theo đó, Công ty S đồng ý
cho công ty H làm đại bán các sản phẩm mang thương hiệu SP do công ty S sản
xuất. Trong qtrình thực hiện hợp đồng, công ty S đã cung cấp các sản phẩm cho
công ty H theo đúng các đơn hàng đã kết. Tổng giá trị các đơn hàng công ty S đã
giao cho công ty H 1.723.334.800 đồng (đã bao gồm thuế VAT 10%). Tuy nhiên,
công ty H đã vi phạm nghĩa vụ, thanh toán không đầy đủ cho công ty S. Tính đến
ngày 04/9/2023 công ty H mới thanh toán cho công ty S được tổng số tiền
1.339.500.000 đồng, và còn nợ công ty S số tiền 383.834.800 đồng vi phạm
Điều 2 của Hợp đồng đại hai bên đã ký kết.
Theo quy định tại Điều 6 của Hợp đồng đại thì phía bị đơn đã thực hiện
không đúng hợp đồng đã kết thì phải chịu phạt 8% tổng giá trị hợp đồng. Tính
đến ngày 04/9/2023 số tiền công ty Hochi ki còn nợ công ty S 383.834.800 đồng.
5
vậy, công ty S yêu cầu công H phải thanh toán số tiền phạt vi phạm do chậm
thanh toán tương ứng với 8% tổng giá trị hợp đồng chưa thanh toán 30.706.784
đồng có căn cứ.
Xét tính pháp của hợp đồng thấy rằng, hai bên đầy đủ năng lực chủ thể
tư cách pháp nhân, khi kết hợp đồng đều mục đích lợi nhuận, các bên ký
kết trên stự nguyện, phợp với quy định của pháp luật. Do đó u cu khởi
kiện của ngun đơn có n cứ chấp nhn.
Do phía ngun đơn tự nguyện rút mt phn u cu khi kiện đối với stiền là
135.803.367 đồng khoản tiền lãi chậm tr tin gốc với i xut 10%/m. Do đó,
HĐXX căn cứ khon 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ một phn yêu cầu khởi
kiện đi vi khon tiềni chm trả tin gốc vii xuất 10%/m số tiền là 135.803.367
đồng.
Từ những phân tích, nhận định như trên, HĐXX thấy cần chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Buộc công ty TNHH H Thanh Hóa phải trách nhiệm
thanh toán cho công ty S tổng số tiền 414.541.584đồng, trong đó tiền gốc
383.834.800đồng tiền phạt vi phạm do chậm thanh toán tương ứng với 8% tổng
giá trị hợp đồng chưa thanh toán 30.706.784đồng là sở theo quy định tại
Điều 430; Điều 440 Bộ luật dân sự; Điều 24, Điều 50, Điều 301 Luật thương mại;
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên
nguyên đơn không phải chịu án phí. Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại
sơ thẩm theo quy định của pháp luật, căn cứ Điều 6, khoản 2 Điều 26, khoản 3 Điều
27, điểm d tiểu mục 1.4, khoản 1 phần II, mục A Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 144, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 244, Điều 271
Điều 273 của Bluật tố tụng dân sự; Điều 430; Điều 440 Bộ luật dân sự; Điều 24,
Điều 50, Điều 301 Luật thương mại; Điều 6, khoản 2 Điều 26, khoản 3 Điều 27,
điểm d tiểu mục 1.4, khoản 1 phần II, mục A Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của công ty Công ty cổ phần Kỹ
thuật Thương mại S Việt Nam buộc công ty TNHH H Thanh a phải thanh
toán cho công ty cổ phần Kỹ thuật Thương mại S Việt Nam tổng số tiền
414.541.584đồng (Bốn trăm mười bốn triệu, năm trăm bốn mươi mốt nghìn, năm
trăm tám mươi tư đồng), trong đó tiền gốc: 383.834.800đồng (Ba trăm tám mươi ba
triệu, tám trăm ba mươi nghìn đồng), tiền phạt vi phạm do chm thanh toán
tương ứng với 8% tổng giá trị hợp đồng chưa thanh toán 30.706.784đồng (Ba
mươi triệu, bảy trăm linh sáu nghìn, bảy trăm tám mươi tư đồng).
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với khoản tiền lãi chậm trả với lãi
xuất 10%/năm số tiền 135.803.367 đồng do ng ty S rút yêu cầu.
6
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành
án, quan Thi hành án quyết định thi hành, nếu bị đơn không thanh toán hoặc
thanh toán không đầy đủ số tiền trên thì phải chịu i suất chậm trả theo lãi xuất nợ
quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian
chậm trả theo quy định tại Điều 306 của Luật thương mi
Về án phí: Trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí 13.006.000đồng
(Mười ba triệu không trăm linh sáu nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án
phí số 0001871 ngày 08/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thanh
Hóa.
Công ty TNHH H Thanh Hóa phải chịu án phí kinh doanh thương mại
thẩm số tiền 20.582.000 đồng (hai mươi triệu, năm trăm tám mươi hai nghìn
đồng)
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân sự thì người được thị hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi ành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7 Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nguyên đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án,
bị đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc
ngày niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TPTH;
- THA DS TP.Thanh Hoá;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Lưu HS.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
(đã )
Trương Thị Q
7
8
9
Nguyễn Thị Thưởng Phạm Văn Hào
Lê Thị Mơi
Tải về
Bản án số 11/2025/KDTM-ST Bản án số 11/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/KDTM-ST Bản án số 11/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất