Bản án số 27/2025/KDTM-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 27/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 27/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 27/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 27/2025/KDTM-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 27/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/06/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận toàn bộ yêu cầu khở kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƢƠNG
Bản án số: 27/2025/KDTM-ST.
Ngày: 13 - 6 - 2025.
V/v: Tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Huỳnh Minh Trí;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Chí Thiện;
2. Bà Nguyễn Thị Hồng Thanh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng Vân – Thƣ ký Tòa án nhân dân thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Thủy – Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu
Một xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 146/2024/TLST-KDTM ngày 26
tháng 12 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định
đƣa vụ án ra xét xử số 31/2025/QĐXX-ST ngày 05 tháng 5 năm 2025, giữa các
đƣơng sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Nam G; trụ sở tại: Số
120, H, Phƣờng 7, quận B, Thành phố H.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
Bà Nguyễn Thị D;
Ông Cao Minh N.
Nơi làm việc: Số 120, H, Phƣờng 7, quận B, Thành phố H là ngƣời đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số 02/2024/GUQ-NG), có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH chỉ sợi cao su Thành C; trụ sở tại: Số 132, đƣờng
B, khu phố 1, phƣờng C, thành phố T, tỉnh B.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Bà Huỳnh Nguyễn Thanh T; nơi
thƣờng trú: Số 256, N, Phƣờng 8, Quận 10, Thành phố H; nơi tạm trú: Số 466, Đ,
Tổ 13, khu phố 1, phƣờng H, thành phố T, tỉnh B là ngƣời đại diện theo pháp luật
của bị đơn (Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc Công ty TNHH chỉ sợi
cao su Thành C), có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/11/2024 và trong quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn – Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Nam G trình bày:
Công Ty TNHH Chỉ Sợi Cao Su Thành C (gọi tắt là Thành C) là đối tác của
Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Nam G (gọi tắt là Nam G) và đã mua hàng
của Nam G theo Hợp đồng mua bán hàng hóa số N156-IL-2023-SG ngày
02/6/2023 (gọi tắt là Hợp Đồng).
Trên cơ sở Hợp Đồng này, Thành C đã đặt cọc số tiền 100.000.000đồng vào
ngày 07/7/2023, sau đó Nam G đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo Phiếu Giao
Hàng số 9190035575 và theo Hóa Đơn số 1C23TNG2662, Thành C đã nhận hàng
và không có khiếu nại gì thêm.
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 của Hợp Đồng, Thành C có nghĩa vụ thanh toán cho
Nam G toàn bộ giá trị còn lại của Hợp Đồng (sau khi trừ đi số tiền
100.000.000đồng đặt cọc) trong vòng 60 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn và nhận đủ
hàng hóa. Vì ngày xuất hóa đơn 1C23TNG2662 và giao nhận hàng là 07/7/2023
nên ngày 05/9/2023 là ngày cuối cùng để thanh toán, kể từ ngày 10/9/2023 Nam G
bắt đầu tính tiền phạt chậm thanh toán cho số nợ quá hạn với mức phạt 0,03%/ngày
theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Hợp Đồng.
Tính đến ngày 25/11/2024, Thành C đã chậm thanh toán 447 ngày, theo đó
số tiền phạt chậm thanh toán với mức phạt chậm thanh toán là 0.03%/ngày là
70.965.720đồng, tuy nhiên số tiền này vƣợt quá 8% tổng giá trị số tiền chậm thanh
toán. Do đó, tiền phạt chậm thanh toán cho số nợ gốc 529.200.000đồng (năm trăm
hai mƣơi chín triệu hai trăm nghìn đồng) tạm tính từ ngày 10/9/2023 đến ngày
25/11/2024 là 8% số tiền nợ gốc, tƣơng đƣơng 42.336.000đồng (bốn mƣơi hai triệu
ba trăm ba mƣơi sáu nghìn đồng).
Số tiền nợ gốc và tiền phạt chậm thanh toán mà Thành C chƣa thanh toán
cho Nam G đƣợc tính theo bảng nhƣ sau:
STT
Số hóa đơn
Ngày hóa
đơn
Ngày tới
hạn thanh
toán
Số
ngày
quá
hạn
(ngày)
Số tiền nợ
gốc (VND)
Tiền phạt
chậm thanh
toán
(0.03%/ngày)
(VND)
Ghi
chú
1
1C23TNG2662
07/7/2023
05/9/2023
447
629.200.000
3
Số tiền đã thanh toán ngày 07/7/2023
100.000.000
4
Số tiền nợ chƣa thanh toán tính đến ngày
25/11/2024
529.200.000
42.336.000
5
Tổng cộng số tiền phải thanh toán (bao gồm nợ
gốc và tiền phạt chậm thanh toán) tính đến ngày
25/11/2024
571.536.000
Nhƣ vậy kể từ khi quá hạn thanh toán, Nam G đã nhiều lần đề nghị Thành C
thanh toán số tiền nợ nói trên nhƣng Thành C không thực hiện đúng cam kết.

3
Ngày 18/12/2023, Nam G đã gửi Bảng đối chiếu công nợ yêu cầu Thành C
thanh toán khoản nợ quá hạn với tổng số tiền 529.200.000đồng. Bảng Đối Chiếu
Công Nợ này đã đƣợc ông Đặng Huỳnh L – Ngƣời đại diện theo pháp luật của
Thành C tại thời điểm đó ký tên và đƣợc đóng dấu mộc đỏ của Thành C.
Ngày 14/6/2024, Nam G tiếp tục gửi Bảng đối chiếu công nợ yêu cầu Thành
C thanh toán khoản nợ quá hạn với nội dung tƣơng tự Bảng đối chiếu công nợ đã
gửi ngày 18/12/2023. Bảng đối chiếu công nợ ngày 14/6/2024 này cũng đã đƣợc
Thành C xác nhận, theo đó bà Nguyễn Thị L - Kế toán đã ký tên và cam kết Thành
C sẽ thanh toán số nợ trên cho Nam G trong tháng 8/2024.
Đại diện của Nam G tiếp tục liên hệ phía Thành C nhiều lần nhƣng Thành C
vẫn không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình.
Yêu cầu cụ thể của nguyên đơn nhƣ sau:
Buộc Công ty TNHH chỉ sợi cao su Thành C phải thanh toán cho Công ty
TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Nam G số tiền nợ gốc là 529.200.000đồng (năm trăm
hai mƣơi chín triệu hai trăm nghìn đồng) và tiền phạt chậm thanh toán là 8% giá trị
số tiền nợ gốc tƣơng ứng với số tiền 42.336.000đồng (bốn mƣơi hai triệu ba trăm
ba mƣơi sáu nghìn đồng). Tổng số tiền Công ty TNHH chỉ sợi cao su Thành C phải
thanh toán cho Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Nam G tạm tính đến ngày
25/11/2024 là 571.536.000đồng (năm trăm bảy mƣơi mốt triệu năm trăm ba mƣơi
sáu nghìn đồng).
Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là: Hợp đồng
mua bán hàng hóa số N156-IL-2023-SG ngày 02/6/2023; Bảng đối chiếu công nợ
ngày 18/12/2023 và ngày 14/6/2024, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Nam G, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp của Công ty TNHH chỉ sợi cao su Thành C, hóa đơn giá trị gia tăng ngày
07/7/2023, phiếu giao hàng ngày 07/7/2023.
Ngày 16/5/2025, nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền
lãi 42.336.000đồng (bốn mƣơi hai triệu ba trăm ba mƣơi sáu nghìn đồng). Nguyên
đơn chỉ yêu cầu bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn số tiền nợ gốc là
529.200.000đồng (năm trăm hai mƣơi chín triệu hai trăm nghìn đồng).
* Tại bản tự khai đề ngày 05/5/2025, ngƣời đại diện theo pháp luật của bị
đơn là bà Huỳnh Nguyễn Thanh T trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn đã tiến
hành đối chiếu công nợ ngày 18/12/2023 tính đến thời điểm hiện tại số tiền nợ gốc
mà bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn là 529.200.000đồng (năm trăm hai mƣơi
chín triệu hai trăm nghìn đồng). Hiện tại, do kinh tế khó khăn, bị đơn đồng ý thanh
toán cho nguyên đơn số tiền gốc 529.200.000đồng (năm trăm hai mƣơi chín triệu
hai trăm nghìn đồng). Bị đơn xin trả tiền gốc, không trả tiền lãi và có đơn đề nghị
giải quyết vắng mặt. Đồng thời bà T đồng ý Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu
Một thụ lý giải quyết vụ án.
* Phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo tố tụng và việc giải
quyết vụ án:
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán

4
Tòa án, Thẩm phán đã tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự về việc thụ lý vụ án; xác định đúng tƣ cách ngƣời tham gia tố
tụng; tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải theo quy định; đảm bảo thời hạn chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát
cùng cấp nghiên cứu tham gia phiên tòa theo quy định.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thƣ ký phiên tòa
Hội đồng xét xử, Thƣ ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về việc xét
xử vụ việc.
3. Việc chấp hành pháp luật của ngƣời tham gia tố tụng
- Từ khi Tòa án thụ lý vụ việc đến thời điểm HĐXX nghị án thì nguyên đơn, bị
đơn đã chấp hành đúng, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đƣợc quy định tại Điều 70, 71
và 234 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
4. Quan điểm về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đƣợc thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn khởi kiện bị đơn yêu cầu bị đơn trả tiền mua hàng hóa là dầu
Mobil Therm 605208LT/Drum nên căn cứ vào Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự
quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”.
Theo thỏa thuận của nguyên đơn và bị đơn trong hợp đồng mua bán hàng
hóa nếu có tranh chấp xảy ra thì Tòa án nơi nguyên đơn có trụ sở giải quyết. Tuy
nhiên, theo đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt ngƣời đại diện hợp pháp của bị đơn là
bà Huỳnh Nguyễn Thanh T đồng ý Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một thụ lý
giải quyết vụ án nên Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một là Tòa án có thẩm
quyền giải quyết.
Về việc xét xử vắng mặt: Nguyên đơn và bị đơn đều có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt vì thế Hội đồng xét xử sẽ xét xử vắng mặt các đƣơng sự theo Điều 227
Bộ luật tố tụng Dân sự.
Về yêu cầu tính lãi suất: Ngày 16/5/2025, nguyên đơn rút một phần yêu cầu
khởi kiện đối với số tiền lãi 42.336.000đồng (bốn mƣơi hai triệu ba trăm ba mƣơi
sáu nghìn đồng) việc rút yêu cầu của nguyên đơn là tự nguyện, không trái với quy
định của pháp luật nên Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu
nguyên đơn đã rút.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Nguyên đơn khởi kiện buộc bị đơn Công ty TNHH chỉ sợi cao su Thành C
phải thanh toán cho Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Nam G số tiền nợ gốc là
529.200.000đồng (năm trăm hai mƣơi chín triệu hai trăm nghìn đồng) và tiền phạt
chậm thanh toán là 8% giá trị số tiền nợ gốc tƣơng ứng với số tiền 42.336.000đồng

5
(bốn mƣơi hai triệu ba trăm ba mƣơi sáu nghìn đồng). Tổng số tiền Công ty TNHH
chỉ sợi cao su Thành C phải thanh toán cho Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ
Nam G tạm tính đến ngày 25/11/2024 là 571.536.000đồng (năm trăm bảy mƣơi
mốt triệu năm trăm ba mƣơi sáu nghìn đồng). Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là Hợp đồng mua bán hàng hóa số N156-IL-2023-SG
ngày 02/6/2023; Bảng đối chiếu công nợ ngày 18/12/2023 và ngày 14/6/2024.
Xét Hợp đồng mua bán hàng hóa số N156-IL-2023-SG ngày 02/6/2023 thể
hiện nội dung mà nguyên đơn và bị đơn thỏa thuận là hoàn toàn tự nguyện, đối
tƣợng giao dịch hàng hóa là dầu Mobil Therm 605208LT/Drum không thuộc hàng
cấm, bên bán có đăng ký kinh doanh hành nghề kinh doanh hoàn toàn phù hợp với
Điều 24 Luật Thƣơng mại và Điều 398 Bộ luật Dân sự nên hợp đồng có giá trị pháp
lý, buộc các bên phải có trách nhiệm thực hiện các thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo biên bản xác nhận công nợ ngày 18/12/2023 có thể hiện rõ số tiền phải
thanh toán, số tiền đã trả, số hóa đơn và ngày xuất hóa đơn. Tổng số nợ phát sinh
629.200.000đồng, đã trả 100.000.000đồng; số nợ còn lại 529.200.000đồng.
Về nghĩa vụ thanh toán tại Điều 434 Bộ luật Dân sự quy định:
Điều 434. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán
phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao
tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
2. Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền
yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài
sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
3. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác
định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán
ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu
tài sản.
Về nghĩa vụ thanh toán tại Điều 50 Luật Thƣơng mại quy định:
Điều 50. Thanh toán
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa
thuận.
2. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh
toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
3. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hoá
mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ
trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.
Theo hợp đồng mua bán thể hiện nội dung bên mua có trách nhiệm thanh
toán cho bên bán trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn và nhận đủ hàng
hóa.
Theo các hóa đơn giá trị gia tăng thì kể từ khi có hóa đơn GTGT thì 60 ngày
sau bị đơn có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn nhƣng bên mua chỉ thanh

6
toán một phần nên chốt nợ ngày 18/12/2023 là 529.200.000đồng. Việc bị đơn mua
hàng chỉ thanh toán một phần số nợ còn lại không thanh toán là vi phạm Điều 50
Luật Thƣơng mại và Điều 434 Bộ luật Dân sự. Do vậy, nguyên đơn khởi kiện bị
đơn để buộc bị đơn trả số tiền gốc còn nợ 529.200.000đồng là có căn cứ chấp nhận.
Yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn trả số tiền gốc còn nợ
529.200.000đồng cũng đã đƣợc ngƣời đại diện theo pháp luật của bị đơn là bà
Huỳnh Nguyễn Thanh T thừa nhận tại bản tự khai đề ngày 05/5/2025 nên đây là
tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Từ những nhận định nêu trên có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
[3] Về phát biểu của đại diện Viện kiểm sát: Phát biểu của Kiểm sát viên về
việc chấp hành pháp luật tố tụng cũng nhƣ các căn cứ, quan điểm về nội dung giải
quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn đƣợc chấp nhận
nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Chi phí đăng báo: Bị đơn phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 24, 25, 50 Luật thƣơng mại;
Căn cứ các Điều 430, 431, 433, 434, 440, Điều 468 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Công ty TNHH
Thƣơng mại Dịch vụ Nam G đối với bị đơn - Công ty TNHH chỉ sợi cao su Thành
C về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”.
2. Công ty TNHH chỉ sợi cao su Thành C có trách nhiệm thanh toán cho
Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Nam G số tiền 529.200.000đồng (năm trăm
hai mƣơi chín triệu hai trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày ngƣời đƣợc thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự
2015.
3. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Công ty TNHH
Thƣơng mại Dịch vụ Nam G đối với bị đơn - Công ty TNHH chỉ sợi cao su Thành
C đối với yêu cầu thanh toán số tiền lãi 42.336.000đồng (bốn mƣơi hai triệu ba
trăm ba mƣơi sáu nghìn đồng).
7
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn Công ty TNHH chỉ sợi cao su Thành C
phải chịu 25.168.000đồng (hai mƣơi lăm triệu một trăm sáu mƣơi tám nghìn đồng).
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng hoàn
trả cho nguyên đơn Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Nam G số tiền
13.431.000 đồng (mƣời ba triệu bốn trăm ba mƣơi mốt đồng) tạm ứng án phí do
ông Cao Minh N đã nộp và nộp thay Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Nam G
theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí 0008794 ngày 20/12/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể ngày nhận đƣợc bản án hoặc bản án
đƣợc niêm yết công khai.
6. Về việc thi hành bản án: Trƣờng hợp bản án đƣợc thi hành theo quy định
tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì ngƣời đƣợc thi hành án dân sự, ngƣời phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cƣỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7
và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đƣợc thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dƣơng;
- VKSND Tp. Thủ Dầu Một;
- Chi cục THADS Tp.Thủ Dầu Một;
- Các đƣơng sự;
- Lƣu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Huỳnh Minh Trí
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm