Bản án số 01/2025/KDTM-PT ngày 15/01/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/KDTM-PT ngày 15/01/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 01/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/01/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bn án s: 01/2025/KDTM-PT
Ngày 15-01-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Tấn Quốc
Các Thẩm phán Bà Phùng Thị Cẩm Hồng
Bà Huỳnh Thị Phượng
- Thư ký phiên tòa: Ông Khổng Văn Đa Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Long
An.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa:
Nguyễn Kim Thoa - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 08 15 tháng 01 năm 2025, tại trụ sToà án nhân dân tỉnh
Long An tiến hành xét xử phúc thẩm ng khai vụ án thụ số 10/2024/TLPT-
KDTM ngày 05 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Do Bản án dân sự thẩm số 10/2024/KDTM-ST ngày 20 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Bến Lức bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s13/2024/QĐ-PT ngày 02
tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần C1. Địa chỉ trụ sở chính: Số
A, đường T, quận H, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Minh B - Chủ tịch Hội đồng quản
trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Đỗ Thị Thúy A - Trưởng phòng Phòng
khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng Thương mại Cổ phần C1 chi nhánh L1. Địa
chỉ chi nhánh: Số A, Quốc lộ A, Khu phố A, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An
(theo Văn bản ủy quyền ngày 20/9/2024).
- Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn D. Địa chỉ trụ sở chính: Số B, ấp T,
xã T, huyện B, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Huỳnh Công T - Giám đốc.
2
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Khắc Đ, sinh năm 1977. Địa chỉ liên
hệ: Số C, đường N, Phường C, thành phố T, tỉnh Long An (theo Văn bản ủy quyền
ngày 30/10/2023).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Lại Văn N, sinh năm 1961. Địa chỉ trú: Đường số I, Khu dân T,
khu phố H, thị Trấn B, tỉnh Long An. Địa chỉ tạm trú: Ấp A, L, huyện C, tỉnh
Long An.
2. Phạm Thị C, sinh năm 1962. Địa chỉ trú: Ấp A, L, huyện C, tỉnh
Long An.
3. Ông Lại Tuấn K, sinh năm 1983.
4. Bà Nguyễn Thị Trúc P, sinh năm 1985.
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp D, xã L, huyện C, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền của ông K, P: Ông Khắc Đ, sinh năm
1977. Địa chỉ liên hệ: Số C, đường N, Phường C, thành phố T, tỉnh Long An (theo
Văn bản ủy quyền ngày 30/10/2023).
5. Công ty Trách nhiệm hữu hạn T3. Địa chỉ trụ sở chính: Số B, Ấp D, L,
huyện C, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lại Đức H - Giám đốc.
6. Ông Lại Văn Ú, sinh năm 1968. Địa chỉ cư trú: Số A, đường N, Khu phố C,
thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An. Địa chỉ tạm trú: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Long
An.
7. Nguyễn Thị Thu N1, sinh năm 1970. Địa chỉ trú: Ấp A, L, huyện
C, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền của N1: Ông Ngân G, sinh năm 1982.
Địa chỉ trú: Ấp X, L, huyện C, tỉnh Long An (theo Văn bản ủy quyền ngày
24/10/2024).
8. Ông Giã Văn T1, sinh năm 1961. Địa chỉ cư trú: Tổ C, ấp T, xã T, huyện C,
tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền cho ông T1: Ông Trương Quốc A1, sinh năm
1961. Địa chỉ trú: Số A, đường số G, Khu phố A, phường T, Quận G, Thành
phố Hồ Chí Minh (theo Văn bản ủy quyền ngày 20/9/2024).
9. Thị Thúy Đ1, sinh năm 1958. Địa chtrú: Số H, đường số H, tổ
B, Khu phố B, phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người kháng cáo: Công ty Trách nhiệm hữu hạn D bị đơn Nguyễn
Thị Thu N1 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
3
Theo đơn khởi kiện ngày 09/10/2023 lời trình bày trong quá trình giải
quyết vụ án của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần C1 do Đỗ Thị
Thúy A là người đại diện theo ủy quyền trình bày có nội dung như sau:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần C1 (gọi tắt V) Công ty Trách nhiệm
hữu hạn D (gọi tắt Công ty D) thỏa thuận Hợp đồng cho vay hạn mức số:
15LUAN/2022-HĐCVHM/NHCT704-DUTHIPHUONGTHAO ngày 20/10/2022
(gọi tắt Hợp đồng cho vay hạn mức số 15), với hạn mức cho vay không quá
29.000.000.000đ, thời gian duy trì hạn mức từ ngày 20/10/2022 đến ngày
20/10/2023; mục đích vay: bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh
phân phối năm 2022-2023. Thực hiện hợp đồng, V đã giải ngân xong số tiền
28.739.514.596đ cho Công ty D, theo các giấy nhận nợ, cụ thể như sau:
- Giấy nhận nợ số 61 ngày 20/9/2022, giải ngân số tiền 2.300.000.000đ;
- Giấy nhận nợ số 62 ngày 21/9/2022, giải ngân số tiền 1.700.000.000đ;
- Giấy nhận nợ số 63 ngày 22/9/2022, giải ngân số tiền 3.000.000.000đ;
- Giấy nhận nợ số 01 ngày 20/10/2022, giải ngân số tiền 2.000.000.000đ;
- Giấy nhận nợ số 02 ngày 21/10/2022, giải ngân số tiền 4.477.964.600đ;
- Giấy nhận nợ số 03 ngày 24/10/2022, giải ngân số tiền 3.000.000.000đ;
- Giấy nhận nợ số 04 ngày 24/10/2022, giải ngân số tiền 2.600.000.000đ;
- Giấy nhận nợ số 05 ngày 25/10/2022, giải ngân số tiền 2.700.000.000đ;
- Giấy nhận nợ số 06 ngày 26/10/2022, giải ngân số tiền 3.300.000.000đ;
- Giấy nhận nợ số 07 ngày 16/01/2023, giải ngân số tiền 3.661.549.996đ.
Để đảm bảo khoản nợ vay, Công ty D đã thế chấp các tài sản gồm:
1. Tài sản của ông Lại Văn N, bà Phạm Thị C:
- Thửa đất số 623, tờ bản đồ số 03, diện tích 156m
2
, loại đất tại nông thôn,
toạ lạc xã L, huyện C, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (viết
tắt là GCNQSDĐ) số AP 029681 do Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) huyện C,
tỉnh Long An cấp cho ông Lại Văn N ngày 28/5/2009 và thửa đất số 881, tờ bản đồ
số 06, diện tích 142,4m
2
, loại đất tại nông thôn, toạ lạc L, huyện C, tỉnh Long
An theo GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
BD418226 do UBND huyện C, tỉnh Long An cấp cho bà Phạm Thị C ngày
31/12/2010 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản s 12Đ-2017/HĐTC ngày
23/3/2017, công chứng số 2247, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD, đăng biện
pháp bảo đảm lần đầu ngày 14/7/2014, đăng thay đổi nội dung thế chấp ngày
24/3/2017 04 văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (ngày 15/8/2017,
ngày 19/12/2018, ngày 22/5/2019 và ngày 21/9/2021).
- Thửa đất số 598, tờ bản đồ số 06, diện tích 1.457,7m
2
, loại đất trồng lúa, toạ
lạc ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Long An theo GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số BĐ 438502 do UBND huyện C, tỉnh Long An cấp cho
ông Lại Văn N ngày 31/12/2010; Thửa đất số 880, tờ bản đồ số 06, diện tích
4
526,8m
2
, loại đất trồng lúa, toạ lạc ấp A, L, huyện C, tỉnh Long An theo
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BĐ 438504 do
UBND huyện C, tỉnh Long An cấp cho ông Lại Văn N ngày 31/12/2010 thửa
đất số 449, tờ bản đồ số 06, diện tích 3.472,4m
2
, loại đất trồng lúa, toạ lạc ấp A, xã
L, huyện C, tỉnh Long An theo GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số BD 418224 do UBND huyện C, tỉnh Long An cấp cho Phạm
Thị C ngày 31/12/2010 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số 13Đ-2017/HĐTC
ngày 23/3/2017, công chứng số 2248, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD, đăng
biện pháp bảo đảm lần đầu ngày 24/7/2015, đăng thay đổi nội dung thế chấp
ngày 24/3/2017 03 văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (ngày
15/8/2017, ngày 19/12/2018 và ngày 21/9/2021).
- Thửa đất số 758, tờ bản đồ số 06, diện tích 1.372,5m
2
, loại đất tại nông
thôn nhà ở, loại n riêng lẻ, diện tích xây dựng 195,75m
2
, diện tích sàn
283,35m
2
, toạ lạc ấp A, L, huyện C, tỉnh Long An theo GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất sCC 627933 do UBND huyện C, tỉnh
Long An cấp cho ông Lại Văn N ngày 10/11/2015 và thửa đất số 757, tờ bản đồ số
06, diện tích 731,6m
2
, loại đất trồng cây hàng năm khác, toạ lạc ấp A, xã L, huyện
C, tỉnh Long An theo GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số BD 418225 do UBND huyện C, tỉnh Long An cấp cho Phạm Thị C ngày
31/12/2010 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản s 17Đ-2017/HĐTC ngày
23/3/2017, công chứng số 2249, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD, đăng biện
pháp bảo đảm lần đầu ngày 18/11/2015, đăng thay đổi nội dung thế chấp ngày
23/3/2017 03 văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (ngày 19/12/2018,
ngày 22/5/2019 và ngày 21/9/2021).
- Xe ô tô tải, nhãn hiệu HYUNDAI, biển số 62C-045.13, loại xe tải thùng kín,
màu sơn trắng, số máy D4DBB460461, s khung 17BPBD000111, số loại
MIGHTYH theo Giấy chứng nhận đăng xe ô s003409 do Phòng CSGT
Công an tỉnh L cấp cho ông Lại Văn N ngày 20/5/2015 theo Hợp đồng thế chấp
phương tiện vận tải số 42Đ-2017/HĐTC ngày 08/8/2017, công chứng số 6888,
quyển số 03 TP/CC-SCC/HĐGD, đăng biện pháp bảo đảm tại Trung tâm đăng
ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 09/8/2017 và 02 văn bản sửa
đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (ngày 17/12/2018 và ngày 21/9/2021). Tài sản thế
chấp gồm:
2. Tài sản của ông Lại Tuấn K, bà Nguyễn Thị Trúc P:
- Thửa đất số 4588, tờ bản đồ số 01 (nay thửa 592, tờ bản đồ số 134), diện
tích 85,5m
2
, loại đất tại đô thị nhà ở, loại nhà riêng lẻ, diện tích xây dựng
85,5m
2
, diện tích sàn 262,8m
2
, toạ lạc thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An theo
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CN507003 do
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh L cấp cho ông Lại Tuấn K ngày 17/04/2018
theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số 11Đ-2017/HĐTC ngày 23/3/2017, công
chứng số 2250, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD, đăng biện pháp bảo đảm lần
đầu ngày 24/7/2015, đăng thay đổi nội dung thế chấp ngày 24/3/2017 ngày
5
30/5/2018 05 văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (ngày 15/8/2017,
ngày 29/5/2018, ngày 19/12/2018, ngày 16/4/2019 và ngày 21/9/2021).
- Xe ô tải, nhãn hiệu HYUNDAI, biển số 62M-0667, màu sơn Xanh, số
máy D4BBA004433, số khung KLPRA17BPAT012724, số loại PORTER theo
Giấy chứng nhận đăng ký xe ô số 001475 do Phòng CSGT Công an tỉnh L cấp
cho ông Lại Tuấn K ngày 20/08/2010; Xe ô tải, nhãn hiệu HYUNDAI, biển số
62C-033.39, màu sơn Trắng, số máy D4DBA447270, số khung 17BPBC000647,
số loại HD72 theo Giấy chứng nhận đăng xe ô số 000606 do Phòng CSGT
Công an tỉnh L cấp cho bà Nguyễn Thị Trúc P ngày 12/8/2014 và Xe ô tô tải, nhãn
hiệu HYUNDAI, biển số 62C-013.95, màu sơn Trắng, số máy D4DBC500974, số
khung 17BPCD000697, số loại MIGHTY theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số
001563 do Phòng CSGT Công an tỉnh L cấp cho bà Nguyễn Thị Trúc P ngày
24/11/2014 theo Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 15Đ-2017/HĐTC ngày
23/3/2017, công chứng số 2253, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD, đăng biện
pháp bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh
ngày 24/3/2017 03 văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (ngày
26/4/2017, ngày 19/12/2018 và ngày 21/9/2021).
3. Tài sản của Công ty TNHH T3: Xe ô tô tải, nhãn hiệu HYUNDAI, biển số
62C-030.05, màu sơn Trắng, số máy D4DBD532247, số khung 17BPED001606,
số loại MIGHTY theo Giấy chứng nhận đăng xe ô số 006747 do Phòng
CSGT Công an tỉnh L cấp cho Công ty TNHH T3 ngày 23/01/2016 theo Hợp đồng
thế chấp phương tiện vận tải số 19Đ-2017/HĐTC ngày 23/3/2017, công chứng số
2254, quyển số 02 TP/CC-SCC/HĐGD, đăng biện pháp bảo đảm tại Trung tâm
đăng giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 24/3/2017 01 văn
bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp ngày 21/9/2021.
4. Tài sản của ông Lại Văn Ú, bà Nguyễn Thị Thu N1: Thửa đất số 6988, tờ
bản đồ số 01, diện tích 120m
2
, loại đất tại đô thị nhà ở, diện tích xây dựng
120m
2
, diện tích sàn 530,9m
2
, tolạc KDC Trung tâm, thị trấn B, huyện B, tỉnh
Long An theo GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
BC 981003 do UBND huyện B, tỉnh Long An cấp cho Phạm Thị Lan H1 ngày
28/10/2010, được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai tại huyện B chỉnh lý sang
tên Nguyễn Thị Thu N1 ngày 14/01/2016 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản
số 01LUAN-2018/HĐTC ngày 04/01/2018, công chứng số 96, quyển số 01
TP/CC-SCC/HĐGD, đăng biện pháp bảo đảm ngày 08/01/2018 và 02 văn bản
sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (ngày 29/12/2018 và ngày 14/10/2021).
5. Tài sản của ông Giã Văn T1, Thị Thúy Đ1: Thửa đất số 754, tờ bản
đồ số 33, diện tích 2.429m
2
, loại đất thương mại dịch vụ, toạ lạc ấp K, T, huyện
C, tỉnh Long An theo GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số CA 825382 do UBND huyện C, tỉnh Long An cấp cho Mộc Thị Trúc L
ngày 31/7/2015, được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai tại huyện C chỉnh
sang tên ông Giã Văn T1 ngày 24/8/2018 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số
19LUAN/2019/HĐBĐ/NHCT704 ngày 25/12/2019, công chứng số 14648, quyển
6
số 07 TP/CC-SCC/HĐGD, đăng biện pháp bảo đảm ngày 25/12/2019 văn
bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp ngày 25/10/2021.
Quá trình thực hiện Hợp đồng cho vay hạn mức số 15, Công ty D đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi. Do đó, V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc Công ty D thanh toán cho V1 toàn bộ stiền nợ gốc lãi tạm tính
đến ngày xét xử thẩm (ngày 20/9/2024) là: 36.049.347.700đồng (trong đó: nợ
gốc: 28.739.514.596đồng; nợ lãi: 5.037.814.444đồng; lãi chậm trả:
2.272.018.660đồng).
Yêu cầu Công ty D tiếp tục trả lãi theo Hợp đồng cho vay hạn mức số:
15LUAN/2022-CVHM/NHCT704-DUTHIPHUONGTHAO ngày 20/10/2022
giữa V1 Công ty D kể từ ngày 21/9/2024 cho đến khi Công ty D thanh toán
xong toàn bộ khoản nợ cho V.
Trường hợp Công ty D không trả nợ gốc nlãi cho V thì V được quyền
yêu cầu quan thi hành án phát mãi các tài sản thế chấp theo các hợp đồng thế
chấp đã ký. Trường hợp giá trị tài sản đảm bảo phát mãi không đthanh toán nợ
thì V yêu cầu Công ty D tiếp tục trả nợ cho V cho đến khi thanh toán hết nợ gốc và
lãi theo Hợp đồng cho vay hạn mức đã ký kết giữa V và Công ty D.
Bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn D do ông Khắc Đ người đại diện
theo ủy quyền trình bày trong quá trình giải quyết vụ án có nội dung như sau:
Công ty D và V thỏa thuận Hợp đồng cho vay hạn mức số 15 ngày
20/10/2022, với hạn mức cho vay không được vượt quá 29.000.000.000đ, thời gian
duy trì hạn mức tngày 20/10/2022 đến ngày 20/10/2023, mục đích vay bổ sung
vốn lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh phân phối năm 2022-2023. Thực hiện
hợp đồng, V đã giải ngân cho Công ty D nhận số tiền 28.739.514.596đ. Để đảm
bảo khoản nợ vay, V đã nhận thế chấp tài sản của ông Lại Văn N, Phạm Thị C,
ông Lại Tuấn K, Nguyễn Thị Trúc P, Công ty TNHH T3 - Long An, ông Lại
Văn Ú, Nguyễn Thị Thu N1, ông Giã Văn T1 Thị Thúy Đ1 như V
trình bày.
V khởi kiện yêu cầu Công ty D thanh toán số tiền nợ gốc lãi tính đến ngày
xét xử thẩm (ngày 20/9/2024) 36.049.347.700đ (trong đó nợ gốc
28.739.514.596đ, nợ lãi 5.037.814.444đ, lãi chậm trả 2.272.018.660đ) thì Công ty
D đồng ý. Tuy nhiên, hiên nay do tình hình kinh doanh của Công ty D gặp rất
nhiều khó khăn nên Công ty D đề nghị V miễn số tiền nợ lãi 5.037.814.444đ và lãi
chậm trả 2.272.018.660đ.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lại Tuấn K, Nguyễn Thị Trúc
P do ông Khắc Đ người đại diện theo ủy quyền thống nhất trình bày trong
quá trình giải quyết vụ án có nội dung như sau:
Ông K, P thống nhất theo khoản nợ vay giữa Công ty D và V. Trường hợp
Công ty D không có khả năng thanh toán cho V thì ông K, bà P đồng ý giao tài sản
đã thế chấp cho V phát mãi để thực hiện nghĩa vụ trả nợ Công ty D.
7
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Giã Văn T1 do ông Trương Quốc
A1 người đại diện theo ủy quyền trình bày trong qtrình giải quyết vụ án
nội dung như sau:
Ông T1 và bà Thị Thúy Đ1 là vợ chồng. Ông T1 thừa nhận ông T1
Đ1 tên vào Hợp đồng thế chấp bất động sản số
19LUAN/2019/HĐBĐ/NHCT704 ngày 25/12/2019 văn bản sửa đổi, bổ sung
Hợp đồng thế chấp ngày 25/10/2021 đthế chấp tài sản thửa đất số 754, tờ bản
đồ số 33, diện tích 2.429m
2
, loại đất thương mại dịch vụ, toạ lạc ấp K, T, huyện
C, tỉnh Long An. Ông T1 ông K thỏa thuận thế chấp thửa đất số 754 cho V đ
vay số tiền 12.000.000.000đ, nhưng ông K chỉ giao cho ông T1 số tiền
3.000.000.000đ. Hiện tại, trên thửa đất số 754 02 ngôi mộ của chủ đất đang
tranh chấp với ông T1. Đối với yêu cầu của V đề nghị phát mãi tài sản thế chấp
thửa đất số 754 để đảm bảo cho khoản nợ vay của Công ty D thì ông T1 không
đồng ý. Ông T1 chỉ đồng ý thanh toán cho V số tiền 3.000.000.000đ nhưng xin
thời gian trả dần.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thu N1 trình bày trong
quá trình giải quyết vụ án có nội dung như sau:
Bà N2 và ông Lại Văn Ú là vợ chồng. Bà N2 thừa nhận bà N2 và ông Ú có ký
tên vào Hợp đồng thế chấp bất động sản số 01LUAN-2018/HĐTC ngày
04/01/2018 thế chấp thửa đất số 6988, tờ bản đồ số 01, diện tích 120m
2
, loại đất
tại đô thị nhà ở, diện tích xây dựng 120m
2
, diện tích sàn 530,9m
2
, tolạc KDC
Trung tâm thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An với mục đích đảm bảo khoản nợ vay
của Công ty T3 do ông Lại Tuấn K người đại diện theo pháp luật. N2 không
biết đối với Công ty D. Do đó, N2 đề nghị ông Lại Tuấn K trách nhiệm
thanh toán tiền cho V để lấy GCNQSDĐ trả lại cho bà N2.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lại Văn N, Phạm Thị C, Công
ty TNHH T3, ông Lại Văn Ú và bà Lê Thị Thúy Đ1 vắng mặt và cũng không có văn
bản trình bày ý kiến.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 10/2024/KDTM-ST ngày 20 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Bến Lức đã tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần C1 đối
với Công ty trách nhiệm hữu hạn D về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn D nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần C1 số tiền nợ gốc: 28.739.514.596đ; nợ lãi: 5.037.814.444đ;
lãi chậm trả: 2.272.018.660đ, tổng cộng 36.049.347.700đ, tính đến ngày 20/9/2024
tiền lãi phát sinh kể tngày 21/9/2024 cho đến khi Công ty trách nhiệm hữu
hạn D thanh toán xong toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi, lãi chậm trả theo thỏa thuận
trong Hợp đồng cho vay hạn mức số: 15LUAN/2022-HĐCVHM/NHCT704-
DUTHIPHUONGTHAO ngày 20/10/2022 được kết giữa Ngân hàng Thương
mại cổ phần C1Công ty trách nhiệm hữu hạn D.
Trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn Du Thị Phương T2 không thanh
toán khoản nợ theo Hợp đồng cho vay hạn mức số: 15LUAN/2022-
8
HĐCVHM/NHCT704- DUTHIPHUONGTHAO ngày 20/10/2022 thì các Hợp
đồng thế chấp sau đây được xử lý theo quy định tại Điều 299, Điều 303 của Bộ luật
Dân sự năm 2015. Các Hợp đồng thế chấp cụ thể như sau:
1.1. Hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần C1 ông Lại
Văn N, bà Phạm Thị C:
- Hợp đồng thế chấp bất động sản số 12Đ-2017/HĐTC ngày 23/3/2017, (công
chứng số 2247, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo đảm lần
đầu ngày 14/7/2014, đăng thay đổi nội dung thế chấp ngày 24/3/2017) 04
văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (các ngày 15/8/2017; ngày
19/12/2018; ngày 22/5/2019; ngày 21/9/2021).
- Hợp đồng thế chấp bất động sản số 13Đ-2017/HĐTC ngày 23/3/2017, (công
chứng số 2248, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo đảm lần
đầu ngày 24/7/2015, đăng thay đổi nội dung thế chấp ngày 24/3/2017) 03
văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (các ngày 15/8/2017; ngày
19/12/2018; ngày 21/9/2021).
- Hợp đồng thế chấp bất động sản số 17Đ-2017/HĐTC ngày 23/3/2017 (công
chứng số 2249, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo đảm lần
đầu ngày 18/11/2015, đăng thay đổi nội dung thế chấp ngày 23/3/2017) 03
văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (các ngày 19/12/2018; ngày
22/5/2019; ngày 21/9/2021).
- Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 42Đ-2017/HĐTC ngày
08/08/2017 (công chứng số 6888, quyển số 03 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện
pháp bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh
ngày 09/8/2017) 02 văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (các ngày
17/12/2018; ngày 21/09/2021).
1.2. Hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần C1 ông Lại
Tuấn K, bà Nguyễn Thị Trúc P:
- Hợp đồng thế chấp bất động sản số 11Đ-2017/HĐTC ngày 23/3/2017 (công
chứng số 2250, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo đảm lần
đầu ngày 24/7/2015, đăng thay đổi nội dung thế chấp ngày 24/3/2017 ngày
30/5/2018) 05 văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (các ngày
15/8/2017; ngày 29/5/2018; ngày 19/12/2018; ngày 16/4/2019; ngày 21/9/2021).
- Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 15Đ-2017/HĐTC ngày 23/3/2017
(công chứng s2253, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo
đảm tại Trung tâm đăng giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày
24/3/2017) 03 văn bản sửa đổi, b sung Hợp đồng thế chấp (các ngày
26/4/2017, ngày 19/12/2018, ngày 21/9/2021).
1.3. Hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần C1 Công ty
TNHH T3:
- Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 19Đ-2017/HĐTC ngày 23/3/2017
(công chứng s2254, quyển số 02 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo
9
đảm tại Trung tâm đăng giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày
24/3/2017) và 01 văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp ngày 21/9/2021.
1.4. Hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần C1 ông Lại
Văn Ú, bà Nguyễn Thị Thu N1:
- Hợp đồng thế chấp bất động sản số 01LUAN-2018/HĐTC ngày 04/01/2018
(công chứng số 96, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo đảm
ngày 08/01/2018) 02 văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (các ngày
29/12/2018, ngày 14/10/2021).
1.5. Hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần C1 ông Giã
Văn T1, bà Lê Thị Thúy Đ1:
- Hợp đồng thế chấp bất động sản số 19LUAN/2019/HĐBĐ/NHCT704 ngày
25/12/2019 (công chứng số 14648, quyển số 07 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện
pháp bảo đảm ngày 25/12/2019) văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp
ngày 25/10/2021.
Trường hợp xử tài sản thế chấp nêu trên không đủ để thanh toán nợ cho
Ngân hàng thương mại cổ phần C1 tcác hợp đồng thế chấp nêu trên được xử
theo quy định tại Điều 335, 336, 339, 342 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng; án
phí; quyền kháng cáo; quyền yêu cầu, nghĩa vụ và thời hiệu thi hành án.
Ngày 07/10/2024, Tòa án nhân dân huyện Bến Lức nhận được đơn kháng cáo
của Công ty D đề ngày 04/10/2024 kháng cáo một phần bản án thẩm, yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giảm phần lãi trong hạn tương ứng với từng giai
đoạn cắt bỏ toàn bộ phần lãi phạt chậm trả V đã tính cho Công ty vì đây
khoản lãi chồng lãi.
Ngày 10/10/2024, Tòa án nhân dân huyện Bến Lức nhận được đơn kháng cáo
của Nguyễn Thị Thu N1 kháng cáo một phần bản án sơ thẩm, yêu cầu Tòa án
cấp phúc thẩm hủy hợp đồng thế chấp giữa V với Nguyễn Thị Thu N1 ông
Lại Văn Ú.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án và vẫn giữ nguyên ý kiến như tại cấp sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tính hợp lệ của kháng cáo: Đơn kháng cáo nằm trong hạn luật định nên
được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
Về chấp hành pháp luật: Kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ
đúng những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, những người tham gia tố tụng đã
chấp hành đúng pháp luật.
Về giải quyết yêu cầu kháng cáo:
10
Xét thy mc lãi sut cho vay, lãi sut trong hn, lãi sut quá hn theo Hp
đồng cho vay hn mc s 15 ngày 20/10/2022 gia V Công ty D do các bên
t nguyn tha thun và phù hp với Điều 91 Lut Các t chc tín dụng. Do đó, V
khi kin yêu cu Công ty D thanh toán tin n lãi 5.037.814.444đ, lãi chm tr
2.272.018.660đ, tổng cộng 7.309.833.104đ tính đến ngày xét x thẩm ngày
20/9/2024 tin lãi phát sinh k t ngày 21/9/2024 cho đến khi Công ty D thanh
toán xong toàn b n gc, n lãi, lãi chm tr theo tha thun trong Hợp đồng cho
vay hn mc s 15 là đúng theo quy định ti khoản 2 Điều 91 Lut Các t chc tín
dngvà Ngh quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thm
phán Tòa án nhân dân ti cao. Công ty D kháng cáo đ ngh Ngân hàng min s
tin n lãi lãi chm tr tính đến ngày xét x thẩm và yêu cu gim, min lãi
toàn b tính t ngày tiếp theo ngày 21/9/2024 đến nay nhưng không đưc Ngân
hàng đồng ý nên không có cơ sở chp nhn.
Đối vi kháng cáo ca bà Nguyn Th Thu N1 yêu cu hy hợp đồng thế chp
gia V vi N1 ông Lại Văn Ú, xét thy gia N1, ông Ú V Hp
đồng thế chp bất đng sn s 01LUAN-2018/HĐTC ngày 04/01/2018 02 văn
bn sửa đổi, b sung Hợp đồng thế chp (các ngày 29/12/2018, ngày 14/10/2021),
tài sn thế chp gm: Thửa đất s 6988 theo GCNQSDĐ, quyền s hu nhà
tài sn khác gn lin với đất s BC 981003 do UBND huyn B, tnh Long An cp
cho Phm Th Lan H1 ngày 28/10/2010, được Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai tại huyn B chnh sang tên Nguyn Th Thu N1 ngày 14/01/2016.
N2 cho rng ông Ú Hợp đồng thế chp bất động sản đ đảm bo cho
khon n ca Công ty T3, không liên quan đến khon n ca Công ty D. Tuy
nhiên ti mục 1.01 Điu 1 của Văn bản sửa đổi, b sung Hợp đồng thế chp bt
động sn s 01LUAN-2018/HĐTC ngày 04/01/2018 được kết gia V và bà N2,
ông Ú do Văn phòng C2 công chng ngày 14/10/2021 th hin nội dung “bên thế
chấp đng ý thế chp tài sn ca mình cho bên nhn thế chấp để đảm bảo nghĩa v
cho ...ii. Công ty TNHH D”. Văn bản sửa đổi, b sung hợp đồng thế chp trên
N2, ông Ú tên. Như vy, ý kiến trình bày trên ca N2 không phù hp
vi tha thun ca các bên. Mt khác, trong quá trình th lý, gii quyết v án giai
đoạn sơ thẩmN2 cũng không có yêu cu hy hợp đồng thế chp bất động sn s
01LUAN-2018/HĐTC ngày 04/01/2018 giữa N2, ông Ú V. Do đó, yêu cu
kháng cáo trên trên ca bà Nguyn Th Thu N1 là không có cơ sở để chp nhn.
Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 1
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bác yêu cầu kháng cáo của Công ty D
N1, giữ nguyên bản án thẩm. Công ty D N1 phi chu án phí phúc
thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Tại phiên a phúc thẩm, những người được Tòa án triệu tập mặt,
đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Tòa án tiến hành xét xử theo trình tự phúc thẩm
phù hợp quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
11
[2] Tòa án cấp thẩm xác định thẩm quyền Tòa án giải quyết, quan hpháp
luật tranh chấp, người tham gia tố tụng xét xử theo trình tự thẩm phù hợp
với quy định tại Điều 30, 35, 39, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, bản án thẩm
đảm bảo thủ tục tố tụng. Kháng cáo của Công ty D N1 hợp lệ nên được
xem xét theo trình tự phúc thẩm.
Về việc giải quyết yêu cầu kháng cáo:
[3] Xét kháng cáo của Công ty D, Hội đồng xét xử thấy rằng: Mc lãi sut
cho vay, lãi sut trong hn, lãi sut quá hn theo Hợp đng cho vay hn mc s 15
ngày 20/10/2022 gia V Công ty D do các bên t nguyn tha thun phù
hp với Điều 91 Lut Các t chc tín dụng nên án sơ thẩm buc Công ty D thanh
toán cho V n gc, n lãi lãi chm tr tính đến ngày 20/9/2024
7.309.833.10tin lãi phát sinh k t ngày 21/9/2024 cho đến khi thanh toán
xong hoàn toàn đúng quy định. Công ty D đ nghị V miễn số tiền nợ lãi
5.037.814.444đ, lãi chậm trả 2.272.018.660đ lãi từ ngày 21/9/2024 do tình hình
kinh doanh của Công ty D gặp rất nhiều khó khăn, tuy nhiên V không đồng ý nên
không có căn cứ chấp nhận yêu cầu kháng cáo này của Công ty D.
[4] Đối với kháng cáo của N1: N2 cho rằng ông Ú Hợp đồng
thế chấp bất động sản số 01LUAN-2018/HĐTC ngày 04/01/2018 đđảm bảo cho
khoản nợ của Công ty T3, không liên quan đến khoản nợ của Công ty D. Tuy
nhiên xét thấy tại M 1.01 Điều 1 của văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp
ngày 14/10/2021 thể hiện nội dung “bên thế chấp đồng ý thế chấp tài sản của mình
cho bên nhận thế chấp để đảm bảo nghĩa vụ cho ...ii. Công ty TNHH D”, bà N2,
ông Ú đã đọc lại hợp đồng, đồng ý tên, được Văn phòng ng chứng công
chứng hợp đồng đã đăng giao dịch bảo đảm nên hợp đồng thế chấp hiệu
lực. Hơn nữa, tại cấp thẩm N2 không yêu cầu độc lập yêu cầu hủy hợp
đồng thế chấp này nên N2 kháng cáo yêu cầu hủy hợp đồng thế chấp không
có căn cứ chấp nhận.
[5] Từ nhận định trên, xét thấy Công ty D N2 kháng cáo nhưng không
cung cấp thêm tài liệu chứng cứ chứng minh để được xem xét nên Hội đồng xét x
phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của Công ty D N2, giữ nguyên bản
án sơ thẩm như ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
[6] Về án phí phúc thẩm: Buộc Công ty D phải chịu 2.000.000đ và bà N2 phải
chịu 2.000.000đ.
[7] Những phần khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực thi hành.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty Trách nhiệm hữu hạn D
Nguyễn Thị Thu N1.
12
Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số: 10/2024/KDTM-ST ngày 20 tháng 9 m
2024 của Toà án nhân dân huyện Bến Lức.
Căn cứ các Điều 30, 35, 39, 147, 148, 157 và 483 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 299, 303, 307, 317, 318, 319, 320, 321, 323, 326, 327 Bộ
luật Dân sự 2015; các Điều 90, 91 Luật Các tổ chức tín dụng; Điều 27 Luật Hôn
nhân gia đình; các Điều 26, 27 và 29 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần C1 đối
với Công ty trách nhiệm hữu hạn D về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn D nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần C1 số tiền nợ gốc: 28.739.514.596đ; nợ lãi: 5.037.814.444đ;
lãi chậm trả: 2.272.018.660đ, tổng cộng 36.049.347.700đ, tính đến ngày 20/9/2024
tiền lãi phát sinh kể từ ngày 21/9/2024 cho đến khi Công ty Trách nhiệm hữu
hạn D thanh toán xong toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi, lãi chậm trả theo thỏa thuận
trong Hợp đồng cho vay hạn mức số 15LUAN/2022-HĐCVHM/NHCT704-
DUTHIPHUONGTHAO ngày 20/10/2022 được kết giữa Ngân hàng Thương
mại Cổ phần C1Công ty Trách nhiệm hữu hạn D.
Trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn D không thanh toán khoản nợ theo
Hợp đồng cho vay hạn mức số: 15LUAN/2022-HĐCVHM/NHCT704-
DUTHIPHUONGTHAO ngày 20/10/2022 thì các Hợp đồng thế chấp sau đây được
xử lý theo quy định tại Điều 299, Điều 303 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Các Hợp
đồng thế chấp cụ thể như sau:
1.1. Hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần C1 ông Lại
Văn N, bà Phạm Thị C:
- Hợp đồng thế chấp bất động sản số 12Đ-2017/HĐTC ngày 23/3/2017, (công
chứng số 2247, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo đảm lần
đầu ngày 14/7/2014, đăng thay đổi nội dung thế chấp ngày 24/3/2017) 04
văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (các ngày 15/8/2017; ngày
19/12/2018; ngày 22/5/2019; ngày 21/9/2021).
- Hợp đồng thế chấp bất động sản số 13Đ-2017/HĐTC ngày 23/3/2017, (công
chứng số 2248, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo đảm lần
đầu ngày 24/7/2015, đăng thay đổi nội dung thế chấp ngày 24/3/2017) 03
văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (các ngày 15/8/2017; ngày
19/12/2018; ngày 21/9/2021).
- Hợp đồng thế chấp bất động sản số 17Đ-2017/HĐTC ngày 23/3/2017 (công
chứng số 2249, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo đảm lần
đầu ngày 18/11/2015, đăng thay đổi nội dung thế chấp ngày 23/3/2017) 03
văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (các ngày 19/12/2018; ngày
22/5/2019; ngày 21/9/2021).
13
- Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 42Đ-2017/HĐTC ngày 08/8/2017
(công chứng s6888, quyển số 03 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo
đảm tại Trung tâm đăng giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày
09/8/2017) 02 văn bản sửa đổi, b sung Hợp đồng thế chấp (các ngày
17/12/2018; ngày 21/9/2021).
1.2. Hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần C1 ông Lại
Tuấn K, bà Nguyễn Thị Trúc P:
- Hợp đồng thế chấp bất động sản số 11Đ-2017/HĐTC ngày 23/3/2017 (công
chứng số 2250, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo đảm lần
đầu ngày 24/7/2015, đăng thay đổi nội dung thế chấp ngày 24/3/2017 ngày
30/5/2018) 05 văn bản sửa đổi, b sung Hợp đồng thế chấp (các ngày
15/8/2017; ngày 29/5/2018; ngày 19/12/2018; ngày 16/4/2019; ngày 21/9/2021).
- Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 15Đ-2017/HĐTC ngày 23/3/2017
(công chứng s2253, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo
đảm tại Trung tâm đăng giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày
24/3/2017) 03 văn bản sửa đổi, b sung Hợp đồng thế chấp (các ngày
26/4/2017, ngày 19/12/2018, ngày 21/9/2021).
1.3. Hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần C1 Công ty
TNHH T3:
- Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 19Đ-2017/HĐTC ngày 23/3/2017
(công chứng s2254, quyển số 02 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo
đảm tại Trung tâm đăng giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày
24/3/2017) và 01 văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp ngày 21/9/2021.
1.4. Hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần C1 ông Lại
Văn Ú, bà Nguyễn Thị Thu N1:
- Hợp đồng thế chấp bất động sản số 01LUAN-2018/HĐTC ngày 04/01/2018
(công chứng số 96, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện pháp bảo đảm
ngày 08/01/2018) 02 văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp (các ngày
29/12/2018, ngày 14/10/2021).
1.5. Hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần C1 ông Giã
Văn T1, bà Lê Thị Thúy Đ1:
- Hợp đồng thế chấp bất động sản số 19LUAN/2019/HĐBĐ/NHCT704 ngày
25/12/2019 (công chứng số 14648, quyển số 07 TP/CC-SCC/HĐGD; đăng biện
pháp bảo đảm ngày 25/12/2019) văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp
ngày 25/10/2021.
Trường hợp xtài sản thế chấp nêu trên không đủ để thanh toán nợ cho
Ngân hàng thương mại cổ phần C1 tcác hợp đồng thế chấp nêu trên được xử
theo quy định tại Điều 335, 336, 339, 342 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn
D phải chịu số tiền 10.000.000đ, do Ngân hàng Thương mại Cổ phần C1 đã nộp
14
tạm ứng nên Công ty Trách nhiệm hữu hạn D phải hoàn trả lại cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần C1 số tiền này.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án phải chịu
thêm khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất cơ bản do Ngân
hàng N3 quy định tương ứng với thời gian chưa thi hành theo khoản 2 Điều 468 B
luật dân sự 2015.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn D phải chịu 144.049.347đ án phí dân sự
thẩm về tranh chấp kinh doanh thương mại giá ngạch. Hoàn trả cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần C1 69.871.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu
số 0010558 ngày 24/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Lức.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn D phải chịu 2.000.000đ (hai triệu đồng)
tiền án phí dân sự phúc thẩm về tranh chấp kinh doanh thương mại. Khấu trừ
2.000.000đ (hai triệu đồng) tiền tạm ứng án phí Công ty Trách nhiệm hữu hạn
D đã nộp theo Biên lai thu số 0007749 ngày 09/10/2024 Biên lai thu số
0007006 ngày 28/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện Bến Lức, ng
ty Trách nhiệm hữu hạn D đã nộp xong.
- Buộc Nguyễn Thị Thu N1 phải chịu 2.000.000đ (hai triệu đồng) tiền án
phí dân sự phúc thẩm về tranh chấp kinh doanh thương mại. Khấu trừ 2.000.000đ
(hai triệu đồng) tiền tạm ứng án phí mà bà N1 đã nộp theo Biên lai thu số 0007870
ngày 15/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Lức, N1 đã nộp
xong.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Bến Lức;
- Chi cục THADS huyện Bến Lức;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Tấn Quốc
15
Tải về
Bản án số 01/2025/KDTM-PT Bản án số 01/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/KDTM-PT Bản án số 01/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất